Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuế TNCN. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuế TNCN. Hiển thị tất cả bài đăng
Hướng dẫn Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 của Tổng cục thuế

Hướng dẫn Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 của Tổng cục thuế


Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015, ngoài các nội dung đã được quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn chung về thuế TNDN, doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau:

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015-2016

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015-2016
Tính và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một vấn đề khá phức tạp nhất là những người có thu nhập ở nhiều nơi, khi mà gần đây văn bản về thuế, thuế TNCN có nhiều thay đổi. Ketoan.ga xin trích dẫn hướng dẫn quyết toán thuế TNCN của Cục thuế tỉnh An Giang cho năm tài chính 2015-2016 để các bạn tiện tham khảo.

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới nhất về thuế đối với cá nhân kinh doanh

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới nhất về thuế đối với cá nhân kinh doanh
Ngày 15/06/2015, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

Lưu ý chính sách thuế đối với nhà ở cho công nhân

Lưu ý chính  sách thuế đối với nhà ở cho công nhân
Hiên nay, doanh nghiệp xây dụng hoặc thuê nhà ở cho công nhân để thuận tiện trong hoạt động sản xuất là khá phổ biến; việc áp dụng chính sách thuế đúng trong trường hợp này luôn là sự lưu tâm của kế toán, bởi Luật  đã có nhiều thay đổi.

Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật số 71/2014/QH13

Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
Ngày 12/02/2015 Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế (Luật số 71/2014/QH13) và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Theo đó, những văn bản sau được sửa đổi, bổ sung:
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân;
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn về thuế tài nguyên;
- Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý thuế;
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về thuế.
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
Nghị định quy định, các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi sau: Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp; Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân
Nghị định quy định thu nhập từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP và thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh theo quy định trên không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống.
Nghị định cũng quy định thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm tiền lãi cho vay; lợi tích cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiéng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ như: Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện; các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học…
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức sau: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế; Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trừng hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không xuất hóa đơn giá trị gia tăng; Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước và hình thức cấp tin dụng khác theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm: chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài; Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài; Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; Dịch vụ tài chính phát sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác theo quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP; Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan; Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên
Theo đó, Nghị định sửa đổi quy định về giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp, cụ thể: Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu. Trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu: Đối với sản lượng tài nguyên tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với sản lượng tài nguyên xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu. Trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý thuế; Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về thuế
Theo đó, cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân, phí bảo vệ môi trường. Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có mức doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp như: Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh; Không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng và các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành, tức ngày 01/01/2015.
(Theo Bộ tư pháp, Chính phủ)

Lưu ý về thuế TNCN, thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh từ ngày 01/01/2015

Ngày 01/12/2014, Bộ tài chính đã ban hành công văn số 17526/BTC-TCT gởi các Ban-Ngành, Cục thuế các tỉnh nhằm triển khai thực hiên nội dung Luật số 71/2014/QH13- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Một trong những thay đổi, bổ sung về thuế quan trọng mà Công văn đề cập là những sửa đổi về TNCN đối với cá nhân kinh doanh.

Lưu ý về thuế TNCN, thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh từ ngày 01/01/2015
(Ảnh minh họa, nguồn internet)

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế hiệu lực 01/01/2015

Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật số 71/2014/QH13- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015. Hiện Chính phủ và các Bộ, Ngành đang khẩn trương ban hành các văn bản cần thiết để kịp đưa Luật vào thực tế, vì thời gian Luật có hiệu lực đang đến gần.

>> Nhiều Luật số hiệu lực từ 01/01/2015

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế hiệu lực 01/01/2015
(Ảnh minh họa, nguồn internet)

Thủ tục, hồ sơ nộp báo thuế năm 2015 có gì mới ?

Về thủ tục kê khai, nộp thuế doanh nghiệp vẫn thực hiện theo hướng dẫn Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ tài chính. Sau đây là một số quy định mới về thủ tục và hồ sơ nộp thuế mà Blogketoan.tk mới cập nhật:
Thủ tục, hồ sơ nộp báo thuế năm 2015
(Ảnh minh họa, nguồn internet)

1. Một số thay đổi về diều kiện, thủ tục kê khai thuế.

Nghị định 91/2014/NĐ-CP và Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ 15/11/2014, như vậy bắt đầu từ tháng 01/2015 hồ sơ và thủ tục nộp báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm sẽ có một số thay đổi:

- Bỏ tờ khai tạm tính thuế TNDN hàng quý, theo đó Doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo quyết toán thuế năm trước để tạm nộp số thuế TNDN hàng quý. Doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Doanh nghiệp có mức doanh thu từ 50 tỷ/năm (thay vì 20 tỷ đồng như quy định cũ) của năm trước liền kề sẽ phải kê khai nộp báo cáo thuế theo quý. Doanh nghiệp có mức doanh thu trên 50 tỷ/năm trở lên mới được kê khai thuế theo tháng.

- Tất cả doanh nghiệp mới thành lập đều nộp báo cáo thuế theo quý. Sau 12 tháng hoạt động, căn cứ mức doanh thu đạt được mà doanh nghiệp phải kê khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý.

2. Thời hạn nộp các loại báo cáo thuế năm 2015.

a. Thời hạn nộp tờ khai và tiền thuế môn bài năm 2015:

- Đối với Doanh nghiệp mới thành lập: thời gian nộp không quá 30 ngày kể từ khi được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh

- Đối với Doanh nghiệp đã và đang hoạt động:
Không cần phải nộp tờ khai thuế môn bài, trừ trường hợp doanh nghiệp không thay đổi vốn đăng ký kinh doanh, cuối cùng là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi. Hạn nộp tiền thuế môn bài năm 2014 là 30/1/2015.

b. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN năm 2014:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng, chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Hồ sơ báo cáo năm bao gồm:

- Tờ khai thuế GTGT theo tháng

- Tờ khai thuế TNCN theo tháng

- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Hồ sơ báo cáo năm bao gồm:

- Tờ khai thuế GTGT theo quý

- Tờ khai thuế TNCN theo quý

- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Hồ sơ báo cáo năm bao gồm:

- Báo cáo tài chính năm 2014

- Báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2014, kèm phu lục (nếu có)

- Báo cáo quyết toán thuế TNCN năm 2014

Lưu ý:  

+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể (trừ trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp), chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định.

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Ketoan.biz

Lưu ý một số điều chỉnh về Thuế của Nghị định 91/2014/NĐ-CP

Nghị định số 91/2014/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thuế
(Ảnh minh họa, nguồn internet)

Ngày 01/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15/11/2014. Ngày 10/10/2014, Bộ tài chính tiếp tục ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.

Nghị định số 91/2014/NĐ-CP có những điều chỉnh quan trọng liên quan đến các loại thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thuế gia trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân mà các Nghị định trước đó đã ban hành. Một số điều chỉnh đáng chú ý của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP như sau:

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Thời gian miễn thuế từ 01 năm lên không quá 03 năm đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam theo quy định được miễn thuế từ 01 năm lên tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu.

- Được tính vào chi phí các khoản chi có tính chất phúc lợi (chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập ...) chi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng lương thực tế thực hiện.

- Doanh nghiệp được trích khấu hao theo giá trị thực tế đối với ô tô dưới 9 chỗ ngồi sử dụng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô (hiện hành chỉ cho trích khấu hao và tích vào chi phí phần nguyên giá dưới 1,6 tỷ đồng).
- Bổ sung quy định Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009, theo đó, Doanh nghiệp có dự án đầu tư tại KCN thuộc các địa bàn này được hưởng ưu đãi theo quy định.
- Bổ sung quy định đối với dự án phân kỳ đầu tư và dự án trang bị bổ sung máy móc thường xuyên được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01/01/2014.
- Bổ sung quy định chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp dệt may đáp ứng tiêu chí xuất khẩu bị ngừng ưu đãi thuế (do cam kết WTO) được lựa chọn để hưởng ưu đãi thuế theo các điều kiện doanh nghiệp đáp ứng cho thời gian ưu đãi còn lại theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO.
- Bổ sung quy định không tính thuế TNDN đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa.


2. Thuế Gíá trị gia tăng

- Trường hợp Doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Được khấu trừ thuế GTGT theo giá trị thực tế  đối với ô tô dưới 9 chỗ ngồi dùng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô.
- Được trừ khỏi diện thu nhập chịu thuế đối với khoản lợi ích nhận được là nhà ở do doanh nghiệp xây dựng cho công nhân làm việc trong các khu kinh tế, khu Công nghiệp.


3. Thuế Thu nhập cá nhân

- Cho phép cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế TNCN.
Bổ sung quy định không phải quyết toán thuế đối với cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp (đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN).

4. Luật quản lý Thuế

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Trường hp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
- Bổ sung vào diện được áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm: doanh nghiệp có qui mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư.
- Bổ sung quy định về mức doanh thu khai theo quý (thay cho tháng) áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Bổ sung quy định không thực hiện khai quyết toán thuế TNDN các trường hợp chuyển đổi mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi.
- Quy định doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNDN theo quý mà căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật để xác định số thuế tạm nộp theo quý, quyết toán theo năm.
- Trường hợp tổng số tiền thuế 4 lần tạm nộp thuế thấp hơn từ trên 20% so với số quyết toán thì ngoài phần thuế nộp thiếu, Doanh nghiệp phải nộp bổ sung thêm lãi chậm nộp phần chênh lệch.



Mời các bạn tải Nghị định số 91/2014/NĐ-CPThông tư 151/2014/TT-BTC  tại đây


Ketoan.biz

Văn bản thuế TNCN mới nhất

Văn bản thuế TNCN mới nhất
(Ảnh minh họa, nguồn internet)

Để tiện cho việc tra cứu thông tin về các văn bản thuế thu nhập cá nhân của bạn đoc, blogketoan.tk sẽ thường xuyên cập nhật và hệ thống lại những văn bản pháp quy mới nhất: Thông tư ban hành của Bộ tài chính, các Quyết định, Công văn từ Chính phủ ... liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập cá nhân, chế độ kế toán.

Mời các bạn tải Văn bản mới nhất thuế TNCN theo bảng kê sau:




Số hiệu
Ngày ban hành 
Tóm tắt nội dung         
92/2015/TT-BTC 15/06/2015
Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
17526/BTC-TCT 01/12/2014
Công văn của Bộ tài chính V/v triển khai một số nội dung tại Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật về thuế.
Luật số 71/2014/QH13 26/11/2014
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ
91/2014/NĐ-CP 01/10/2014
Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về Thuế.
128/2014/TT-BTC 05/09/2014
Hướng dẫn về việc giảm thuế TNCN đối cá nhân làm việc tại Khu kinh tế.
1381/TCT-TNCN 24/04/2014
Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
111/2013/TT-BTC 15/08/2013
Hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, sửa đổi bổ sung Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
65/2013/NĐ-CP 27/06/2013
Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.






26/2012/QH13 22/11/2012
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
04/2007/QH12 21/11/2007
Luật thuế Thu nhập cá nhân của Quốc hội khóa XII

Blogketoan.tk (cập nhật từ Tổng Cục thuế )







Hướng dẫn cách tính thuế Thu nhập cá nhân mới nhất năm 2014

Hướng dẫn cách tính thuế Thu nhập cá nhân mới nhất năm 2014

Hướng dẫn cách tính thuế Thu nhập cá nhân mới nhất năm 2014
(Ảnh minh họa từ internet)
Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC, thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.

Cách tính thuế TNCN năm 2014

- Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 0,1%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Để nắm chi tiết hơn cách tính thuế TNCN 2014, bạn đọc cần chú ý tới những vấn đề sau:
Thuế TNCN 2014 sẽ được tính theo công thức chung như sau:
Thuế TNCN = (Thu nhập - 9 triệu - (3,6 triệu x số người phụ thuộc)) x Thuế suất
Tổng Lương = Lương cơ bản + Lương trách nhiệm (Nếu có) + Phụ cấp (Nếu có >680.000VNĐ)
Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản thân (9 triệu) + Số người phụ thuộc x 3,6 triệu + Bảo hiểm bắt buộc (9.5%)
Hoặc Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó: Thu nhập tính thuế = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ
BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
Bậc Thuế
Phần Thu Nhập Tính Thuế/Năm (Triệu Đồng)
Phần Thu Nhập Tính Thuế/Tháng (Triệu Đồng)
Thuế Suất         (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Ví dụ cụ thể về cách tính thuế TNCN năm 2014:
Chị Lan trong tháng 1/2014 có thu nhập 30 triệu/tháng và đang nuôi hai con nhỏ. Ngoài ra chị Lan còn đóng góp 1 
triệu cho một cơ sở nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và chi 2 triệu đồng để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc.
Vậy cho hỏi chị Lan phải đóng bao nhiêu tiền thuế TNCN trong tháng 1/2014 là bao nhiêu?
Trả lời ví dụ trên:
Tổng thu nhập chịu thuế: 30 triệu đồng
Giảm trừ gia cảnh= 9 triệu + 7,2 triệu (2 đứa con * 3,6 triệu ) = 16,2 triệu
Thu nhập tính thuế = 30 triệu – (16,2 triệu +1 triệu + 2 triệu) = 10,8 triệu vậy chị Lan phải đóng ở bậc thuế 3 trong biểu thuế lũy tiến
Thuế TNCN phải nộp = (5 triệu * 5%) + (10triệu – 5 triệu) x 10%  + (10,8 triệu – 10 triệu) * 15%= 870.000 VNĐ
Vậy chị Lan phải đóng số tiền thuế TNCN trong tháng 1/2014 là 870.000 VNĐ
Theo danketoan
Mời các bạn tải  Thông tư số 111/2013/TT-BTC  tại đây