Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuế TNCN. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuế TNCN. Hiển thị tất cả bài đăng

Chuyển nhượng vốn chịu các loại thuế nào?

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Chuyển nhượng vốn là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và tái cơ cấu nguồn lực hiệu quả.

Theo quy định của pháp luật về thuế, doanh nghiệp chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xem là đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ... chúng ta cùng tìm hiểu các căn cứ pháp lý để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là gì?

Theo Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Tại khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thì chuyển nhượng vốn là một hoạt động kinh tế giữa các doanh nghiệp được pháp luật công nhận, chủ sở hữu có các quyền và trách nhiệm sau::

"Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;

d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;

h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

...".

Mặt khác, khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp do sự thay đổi vốn với cơ quan chức năng:

"1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.".

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn không chịu thuế GTGT

Về thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Điều này quy định rõ tại điểm d khoản d Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về đối tượng không chịu thuế GTGT:

"d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;".

Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn chi tiết hơn về đối tượng không chịu thuế GTGT; như sau:

"...

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.".

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn chịu thuế TNDN

Về thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/04/2014 quy định chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Vấn đề này cũng được tái khẳng định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (có hiệu lực từ 01/10/2025), như sau:

"Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thu nhập khác bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

...".

Ngoài ra, chuyển nhượng vốn bán toàn bộ doanh nghiệp dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo mẫu số 06/TNDN - tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Về tính thuế chuyển nhượng vốn:

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp =  Thu nhập tính thuế X 20%

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng-Giá mua của phần vốn chuyển nhượng-Chi phí chuyển nhượng

Lưu ý: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025 (Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025) quy định như sau:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

- Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề.
...
Kết luận:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì doanh nghiệp kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng với cơ quan quản lý.
Ketoan.biz

Thêm 4 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

20 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Từ ngày 01/10/2025, thêm 3 khoản thu nhập mới sẽ chính thức được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025, Luật số 93/2025/QH15 có hiệu lục từ ngày 01/10/2025.

Theo khoản 3 Điều 71 Luật số 93/2005/QH15- Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đã sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân (đã nhiều lần được điều chỉnh bởi các Luật số 26/2012/QH13; 71/2014/QH13; 31/2024/QH15; 43/2024/QH15; 48/2024/QH15; 56/2024/QH15 và 71/2025/QH15) cụ thể như sau:

"3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.".

Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân là điều khoản quy định các khoản thu nhập được miễn thuế.

Được biết trước đó, khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 (Luật số 71/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 cũng đã bổ sung thêm một điều khoản miễn thuế vào Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, như sau:

"3. Bổ sung khoản 17 vào sau khoản 16 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15 như sau:

“17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.”.".

Như vậy, Điều 4- Điều khoản miễn thuế mới nhất của Luật thuế thu nhập cá nhân được tổng hợp đầy đủ (Văn bản hợp Số: 03/VBHN-VPQH ngày 16/09/2024, Luật số 71/2025/QH15 và Luật số 93/2005/QH15 của Quốc hội) như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10.[7] Tiền lương hưu do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

15.[8] Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16.[9] Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau (hiệu lực từ ngày 01/01/2026):

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

Việc bổ sung 04 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân thể hiện định hướng của Nhà nước trong việc đồng hành, hỗ trợ phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo, được coi là động lực then chốt để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo phát triển bền vững.

 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo- Luật số 93/2005/QH15 có hiệu lực từ 01/10/2025. Sau đây là toàn văn (bản gốc) Luật số 93/2005/QH15:

Ketoan.biz

Hướng dẫn Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 của Tổng cục thuế

Hướng dẫn Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 của Tổng cục thuế


Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015, ngoài các nội dung đã được quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn chung về thuế TNDN, doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau:

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015-2016

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015-2016
Tính và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một vấn đề khá phức tạp nhất là những người có thu nhập ở nhiều nơi, khi mà gần đây văn bản về thuế, thuế TNCN có nhiều thay đổi. Ketoan.ga xin trích dẫn hướng dẫn quyết toán thuế TNCN của Cục thuế tỉnh An Giang cho năm tài chính 2015-2016 để các bạn tiện tham khảo.