Ngày 22/6/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
Thông
tư 96/2015/TT-BTC áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015, sau đây
là trích lược Công văn số 2512/TCT-CS của Tổng cục thuế tóm tắt những điểm mới
của Thông tư 96/2015/TT-BTC:
1. Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 1 (sửa đổi, bổ sung
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê
khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài, cụ thể
như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước
ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước
ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa
ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp
ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển
phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài
không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh
nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp
thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định
thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy
định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai
và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu
nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng
hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế
đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp
thuế.
Trước:
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm
tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập
tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu
nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
là một khoản thu nhập khác, khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài
không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của doanh nghiệp.
- Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế
của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án
đầu tư tại nước ngoài gồm 5 tài liệu sau: (i) Văn bản của doanh nghiệp về việc
phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài; (ii) Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận; (iii) Tờ khai thuế thu
nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của
đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài); (iv) Biên bản quyết
toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có); (v) Xác nhận số thuế đã nộp tại nước
ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
2. Về xác định thu nhập tính thuế tại Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể:
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số
78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các
năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN tại Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với hoạt
động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng
dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể),
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
Trước:
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động
cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn
cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác
định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
4. Về các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
4.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường
hợp bất khả kháng khác như sau:
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp
lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá
trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng
hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có
xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa
hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên,
hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa
bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể
thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác
nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với
cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trước
Ngoài các tài liệu nêu trên, doanh nghiệp phải có các văn bản sau:
a) Đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
được tính vào chi phí được trừ lược bỏ các tài liệu sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về
tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản
lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn.
b) Đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
được tính vào chi phí được trừ lược bỏ tài liệu sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về
hàng hóa bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình
sinh hóa tự nhiên.
Đồng thời, doanh nghiệp phải thực hiện gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý
văn bản giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn; hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá
trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản,
hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá
trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ
sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các
tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ
quan thuế yêu cầu.
4.2. Về chi khấu hao tài sản cố định
Bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người
lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu
thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt
trong các công trình phục vụ cho
người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định
dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hoá
Bỏ quy định doanh nghiệp tự
xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác
định chi nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được
tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao
đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được
Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Trước:
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức
tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản
xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo
định mức của Nhà nước đã ban hành.
4.4. Về chi trả tiền thuê tài
sản của cá nhân
Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài
sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
- Trường hợp
doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là
hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền
thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài
sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp
đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá
nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài
sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh
nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần
thuế nộp thay cho cá nhân.
Trước:
Chưa có quy định.
4.5. Về chi tiền lương,
tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ
sung một số nội dung sau:
- Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong
các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính
của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty.
Trước: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự
nguyện cho người lao động nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người.
- Bổ sung quy định trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh
nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các
chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trước:
Chưa có quy định.
4.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho
người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu
có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người
lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho
người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi
bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có
hóa đơn, chứng từ.
Trước:
Phần chi trang
phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người
lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao
động đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ
cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ
nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ
cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính
hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản
chi khoán.
Trước:
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài
vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ
công chức, viên chức Nhà nước.
- Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người
lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu
có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các
khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều
kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao
xuất.
+ Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao
động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng
do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại
cho người lao động.
4.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê
thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
số 78/2014/TT-BTC.
4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần
vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh
có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do
vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả khoản chi phí trả lãi
tiền vay để đầu tư vốn.
4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục
bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản
tài trợ thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo,
nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết
Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài
trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản
tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật)
hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận
hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).
4.12. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương
trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng
cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4.13. Bổ sung một số khoản chi không tương
ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Khoản chi cho hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người
học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào
làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi
bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động
(trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện cho người lao động).
Đồng thời, bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12
tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm
tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số
tháng thực tế hoạt động trong năm.
4.14. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN. Trường hợp nộp
một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm
khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà
nước.
5. Về thu nhập khác tại Điều 5 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định: Thu nhập khác
là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không
thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7
Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu
nhập khác.
- Về thu nhập từ
chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ
chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ
giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ cuối năm tài chính không liên quan
trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Trước:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu
nhập khác.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan
trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Bổ sung hướng dẫn tại thu nhập khác như
sau:
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới
theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá
trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp
thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập
chịu thuế để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ
thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
6. Về thu nhập được miễn thuế tại Điều 6 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bổ sung thu nhập từ chế
biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ
trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của
doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh
nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy
sản (bao gồm cả
trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản
về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi
thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các
điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất
hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ
nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước:
Thu nhập từ chế
biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập
miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân
bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm
thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả
chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao
su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi.
Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai
thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt,
khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn
cho người lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế.
- Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với: Thu nhập của văn
phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài
hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát
lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn
đề này
7. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp tại Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách
thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì
số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ
vốn chủ sở hữu được chia, tách.
8. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng tại Điều 8 (sửa đổi, bổ
sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần
vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng
từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối
với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển
nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua vào của
Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn
gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các
khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trước:
Giá chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm chuyển nhượng.
9. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 10 (Sửa đổi, bổ sung một số nội dung
tại Điều 18 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC)
9.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
- Doanh nghiệp có dự án
đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao) thì doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt
động dịch vụ vận tải căn cứ
theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có
điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp có dự án
đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi
đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu
tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được
xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ
thể.
9.2. Về dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung
những nội dung sau:
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trước
Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014
nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh
thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014
của dự án đó thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới.
- Bổ sung trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn tại điểm a khoản 5 Điều 18 như sau: Dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Sửa đổi, bổ sung quy định: Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều
kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được
hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng
nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
- Bổ sung quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được
thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp
ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà
doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư
mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu
chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội
hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
9.3. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:
“Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu
tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt
động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười
hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với
dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với
cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế
tiếp theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì
phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách
Nhà nước theo quy định.”
Trước:
Chỉ hướng dẫn đối với dự án đầu tư mới.
10. Về thuế suất ưu đãi tại Điều 11 (sửa đổi, bổ sung
một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
10.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp
dụng thuế suất ưu đãi
10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) và một số nội dung cụ thể như sau:
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng
ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện,
hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt
động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế.
Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì
phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định này.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ
cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ
cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a
khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Trước:
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu
nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Hướng dẫn rõ hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư
đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định
của pháp luật đầu tư.
Trước:
Thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư (chưa nói rõ từ khi cấp giấy chứng nhận đầu
tư nào).
- Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:
“e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản
xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác
khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ
phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao,
Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký
không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư”.
- Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:
“g) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công
nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may;
da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các
sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên
minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết
định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế có liên quan”.
10.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời
gian áp dụng thuế suất 10% như sau:
“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt
thu hút đầu tư;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt
trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu
tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển
nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt,
cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng
lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ
quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định
tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”.
Trước:
“2. Đối với dự
án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc
mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có
thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.”
10.3. Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi
10% trong suốt thời gian hoạt động:
Bổ sung phần thu nhập
của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư
pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông
sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để
trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực
phẩm.
10.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối
tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
11. Về thời gian miễn
thuế, giảm thuế tại Điều 12 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định
nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”
12. Về chuyển tiếp ưu đãi tại Điều 13 (bổ sung một số nội dung tại Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 như sau:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính
thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc
địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối
với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản
xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn
tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành
đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc
địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo
quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn
hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở
rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong
giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2c. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01
năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế
quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được
hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu
đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án
đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c
Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu
từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu
đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu
nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ
năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên
có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
13. Về Hiệu lực thi hành quy định tại Điều 14
- Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu
lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế,
giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được tính cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư
tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê
khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không
phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm
2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Bãi bỏ điểm 21
Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (về khống chế chi phí
quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế, giảm thuế) và các nội dung hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp
với quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Biểu tượngBiểu tượng