Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2019

>> Tăng mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2019
>> Bắt buộc đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 01/07/2016

Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2018
Theo quy định, mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2019 của người sử dụng lao động giảm còn 17% trong khi bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) không đổi so với năm 2017-2018 ngoại trừ lao động người nước ngoài.

1. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTN-BNN năm 2019:

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH và Quyết định 888/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2018 và Nghị định 143/2018/NĐ-CP về BHXH người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hiệu lực 01/12/2018 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm được quy định như sau:

- Cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, BHTN: Là người làm việc theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả với người đại diện lao động dưới 15 tuổi; Cán bộ viên chức, công chức; người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng lương.

- Chỉ tham gia BHXH, BHTNLĐ-BNN (áp dụng từ 01/01/2018): Là người làm việc theo hợp đồng lao động từ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Người lao động nước ngoài có chứng chỉ, giấy phép hành nghề; Riêng lao động có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên đóng BHYT bắt buộc.

- Chỉ tham gia quỹ hưu trí, tử tuất: Người lao động làm việc ở nước ngoài; lao động không chuyên trách, xã, phường; Người lao động đang bảo lưu đóng BHXH;

- Lao động đang học tập, công tác trong và ngoài nước có hưởng lương thuộc diện tham gia BHXH, BHYT bắt buộc; 

- Người giao kết nhiều hợp đồng lao động: Đóng BHXH, BHTN theo hợp đồng giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo hợp đồng có mức tiền lương cao nhất; Nếu đã đóng BHXH, BHTNLĐ-BNN tại một nơi thì người sử dụng lao động nơi khác chỉ đóng BHTNLĐ-BNN.

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên, đồng thời có một trong những giấy phép sau do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2. Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTN-BNN năm 2019:

Mức đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn, bênh nghề nghiệp được tính tiền lương tháng X tỷ lệ đóng theo từng nguồn quỹ tương ứng, cụ thể:

Đối tượng / Mức đóng BHXH BHYT BHTN BHTN-BNN Tổng cộng
Người sử dụng lao động 17% 3% 1% 0,5% 21,5%
Người lao động8% 1,5% 1% 0 10,5%
Cộng 25% 4,5% 2% 0,5% 32%

Trong đó tỷ lệ 25% quỹ BHXH được phân bổ cho các quỹ, như sau:

-Ốm đau, thai sản: 3% (kể cả lao động người nước ngoài).

- Hưu trí, tử tuất: 22% (riêng lao động người nước ngoài là 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022).

Như vậy, trong năm 2019, mức đóng về BHYT và BHTN-BNN của người lao động người nước ngoài như là lao động trong nước; Riêng BHXH họ chỉ tham gia khoản ốm đâu, thai sản 3% (do người sử dụng lao động đóng) và không tham gia BHTN.

3. Mức lương căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, Bảo hiểm TNLĐ:

+ Tiền lương do đơn vị quyết định: căn cứ đóng là tiền lương ghi trên hợp đồng lao động (HĐLĐ), bao gồm.

 - Mức lương ghi trong hợp đồng lao động.

- Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ 01/01/2018.

Riêng tiền lương tháng làm căn cứ đóng đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định; đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

+ Đối với tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) tính trên mức lương cơ sở; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.

Lưu ý:

- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm: Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.

- Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

- Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN bằng 20 tháng lương cơ sở. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »