Hiển thị các bài đăng có nhãn Lao động. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Lao động. Hiển thị tất cả bài đăng

Quy trình, thủ tục đăng ký, điều chỉnh thông tin tham gia BHXH

Thủ tục đăng ký tham gia BHXH và cấp sổ BHXH
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định 863/QĐ-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH) thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

Quyết định 863/QĐ-BNV hướng dẫn nhiều nghiệp vụ, thủ tục hành chính như hướng dẫn trợ cấp thai sản với người tham giá BHXH tự nguyện, hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc, hưởng BHXH một lần ... trong đó, vấn đề thủ tục đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký tham gia BHXH được khá nhiều người quan tâm.

Về thủ tục đăng ký tham gia BHXH và cấp sổ BHXH ban hành kèm theo Quyết định 863/QĐ-BNV được Bộ Nội vụ hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể như sau:

Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia BHXH và cấp sổ BHXH

Quá trình thực hiện:

Bước 1:

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc của người lao động cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương tự nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Người tham gia BHXH tự nguyện nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Bước 2:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH.

Trường hợp không cấp sổ BHXH thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Thành phần, hồ sơ số lượng:

Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (do người sử dụng lao động nộp):

- Tờ khai đăng ký tham gia BHXH của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia BHXH;

- Tờ khai đăng ký tham gia BHXH của người lao động.

Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương tự nộp: Tờ khai đăng ký tham gia BHXH của người lao động.

Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Tờ khai đăng ký tham gia BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện.

Số hồ sơ định lượng của tất cả các nhóm trên: Không xác định

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan BHXH theo phân cấp của BHXH Việt Nam.

Kết quả thực hiện thủ tục chính: Sổ BHXH

Lệ phí: Không.

Tên mẫu đơn, tờ khai mẫu: Theo quy định của BHXH Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc của người lao động cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, nếu tự nộp thì nộp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Đối tượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nộp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2024. Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc. Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện

Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH

Về thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH được ban hành kèm theo Quyết định 863/QĐ-BNV được Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể như sau:

Về trình tự thực hiện:

Bước 1: Khi thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH thay đổi thì người đăng ký kê khai theo quy định nộp tờ khai điều chỉnh thông tin kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cho cơ quan BHXH.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai và giấy tờ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia BHXH của người tham gia;

Trường hợp không thực hiện điều chỉnh thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Thành phần, số lượng hồ sơ

Thành phần hồ sơ:

- Tờ khai điều chỉnh thông tin tham gia BHXH.

- Bản sao giấy tờ liên quan đến điều chỉnh thông tin tham gia BHXH.

Số lượng hồ sơ: Không quy định

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động và người sử dụng lao động

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan BHXH theo phân cấp của BHXH Việt Nam.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Điều chỉnh thông tin tham gia BHXH của người sử dụng lao động, người lao động.

Lệ phí: Không.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Theo quy định của BHXH Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Người sử dụng lao động và người lao động có thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH thay đổi.

Căn cứ pháp lý: Luật BHXH năm 2024

Theo BHXH Việt Nam

Quyền lợi người lao động khi doanh nghiệp không còn khả năng đóng BHXH trước ngày 01/07/2024

Quyền lợi thế nào khi doanh nghiệp còn khả năng đóng BHXH?
Quyền lợi của người lao động sẽ được giải quyết như thế nào trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng BHXH?

Luật BHXH năm 2024 và Nghị định số 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 đã quy định về chế độ hưu trí, tử tuất với người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng BHXH. Đây được cho là quy định mới so với Luật BHXH năm 2014 nhằm tăng cường các giải pháp bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Cụ thể, Điều 26 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định: Thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng BHXH cho người lao động trước ngày 01/07/2024.

Người sử dụng lao động không còn khả năng đóng BHXH cho người lao động trước ngày 01/07/2024 được xác định thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người sử dụng lao động đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản.

- Người sử dụng lao động đang làm thủ tục phá sản.

- Người sử dụng lao động đang làm thủ tục giải thể.

- Người sử dụng lao động được cơ quan quản lý thuế xác định không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký.

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Người sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Xác nhận thời gian đóng BHXH của người lao động trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng BHXH (Điều 27 Nghị định 158/2025/NĐ-CP):

- Thời gian được xác nhận: Là thời gian đóng BHXH của người lao động, bao gồm cả thời gian chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.

- Thời gian không được tính: Không bao gồm thời gian người lao động nghỉ việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, trừ thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trình tự, thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH (Điều 29 Nghị định 158/2025/NĐ-CP):

- Nộp văn bản đề nghị: Người lao động hoặc thân nhân (nếu người lao động đã chết) cần nộp văn bản đề nghị xác nhận thời gian đóng  theo mẫu do cơ quan BHXH ban hành gửi cơ quan BHXH.

- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan BHXH có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng BHXH. Trường hợp cần xác minh lại quá trình đóng BHXH, thời hạn có thể kéo dài không quá 45 ngày. Trường hợp không xác nhận, cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất (Điều 30 Nghị định 158/2025/NĐ-CP):

Sau khi thời gian đóng BHXH được xác nhận, việc giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất cho người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng BHXH cho người lao động trước ngày 01/07/2024 sẽ được thực hiện theo quy định của Luật BHXH năm 2024 và các văn bản hướng dẫn.

Đối với các trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng chế độ hưu trí và tử tuất mà chưa được tính hưởng đối với thời gian chậm đóng, trốn đóng bắt buộc thì cơ quan căn cứ thời gian đóng đã được xác nhận bổ sung để thực hiện điều chỉnh mức hưởng chế độ hưu trí và tử tuất cho người lao động hoặc thân nhân người lao động trong trường hợp có mức hưởng cao hơn như sau:

Đối với người đang hưởng lương hưu thì mức lương hưu mới được tính theo quy định của chính sách tại thời điểm người lao động được hưởng lương hưu và chi trả phần chênh lệch cho người lao động.

Trường hợp người lao động đã lựa chọn phương thức đóng tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu thì căn cứ thời gian đóng đã được xác nhận bổ sung và thời gian đóng đã được giải quyết hưởng lương hưu trước đây để thực hiện điều chỉnh mức hưởng lương hưu mới, không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng tự nguyện.

Đối với người lao động đã giải quyết hưởng một lần thì không thực hiện điều chỉnh mức hưởng mà bảo lưu thời gian đóng được xác nhận bổ sung.

Đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần thì mức hưởng mới được tính theo quy định của chính sách tại thời điểm người lao động chết và chi trả phần chênh lệch cho thân nhân của người lao động

Ketoan.biz tổng hợp

Tăng chế tài xử phạt hành vi chậm, trốn đóng BHXH, BHYT từ 01/07/2025

Chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT phạt 0,03%/ngày
Từ ngày 01/07/2025 ,Luật BHXH sửa đổi năm 2024 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2024 (Luật BHYT năm 2024) chính thức có hiệu lực được cho là siết chặt các hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Hai bộ Luật này đã làm rõ về các hành vi và tăng chế tài xử lý nghiêm khắc hơn đối với hành vi chậm đóng và trốn đóng BHXH, BHYT của người sử dụng lao động, nhằm bảo vệ tối đa các quyền lợi an sinh thiết thân của người lao động.

Phân định rõ 2 hành vi chậm đóng và trốn đóng BHXH, BHYT

Luật phân định rõ giữa hai hành vi vi phạm chậm đóng và trốn đóng BHXH, BHYT nhằm có chế tài xử lý phù hợp.

Chậm đóng BHXH, BHYT là hành vi:

- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền BHXH, BHYT kể từ sau ngày đóng BHYT chậm nhất; 

- Không lập danh sách hoặc lập không đầy đủ người lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHYT trong thời gian 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định.

Trốn đóng BHXH, BHYT là hành vi:

- Không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia BHXH, BHYT sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định;

- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH, BHYT sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHXH, BHYT chậm nhất theo quy định và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định.

Tăng trách nhiệm người sử dụng lao động hành vi chậm đóng BHXH, BHYT

Theo khoản 8, Điều 13, Luật BHXH năm 2024 quy định: Người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

Theo khoản 4, Điều 49, Luật BHYT năm 2024 quy định: Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng BHYT cho người lao động, phải hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT mà người lao động đã phải tự chi trả do chưa được tham gia BHYT.

Hình sự hóa hành vi trốn đóng BHXH

Theo quy định tại Điều 40, 41 của Luật BHXH năm 2024 và Điều 49 của Luật BHYT năm 2024, các chế tài xử lý các hành vi vi phạm được tăng cường và cụ thể hóa so với Luật BHXH, Luật BHYT hiện hành:

Đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT: Bắt buộc phải nộp đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng; Nộp thêm số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, BHYT chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng vào quỹ BHXH, BHYT; Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Không được xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Riêng với hành vi trốn đóng (06 tháng trở lên), người sử dụng lao động còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật (Điều 216 Bộ Luật hình sự). Đây là điểm mới, thể hiện rõ sự nghiêm khắc trong công tác quản lý nhà nước về BHXH, BHYT.

Việc áp dụng mức lãi suất phạt cố định hàng ngày, kết hợp với các chế tài mạnh mẽ tại hai bộ Luật BHXH, BHYT lần này đang được cho là sẽ góp phần hiệu quả hơn nữa trong việc nâng cao tính răn đe, ngăn chặn tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, tăng cường tính tuân thủ pháp luật về BHXH, BHYT thời gian tới.

Xử lý chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phát sinh trước ngày 01/7/2025

Hai bộ Luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2024 cũng có quy định chuyển tiếp cụ thể đối với các khoản nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa hoàn tất tính đến ngày 30/6/2025. Cụ thể như sau:

Khoản 12, Điều 141, Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: “Đối với số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật số 58/2014/QH13, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 nhưng đến hết ngày 30/6/2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật này”.

Điểm d, khoản 5, Điều 3, Luật bảo hiểm y tế năm 2024 quy định: “Đối với số tiền bảo hiểm y tế mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/2013, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 68/2000/QH14 và Luật số 30/2023/QH15 nhưng đến ngày 30/6/2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật này”.

Ketoan.biz

Quy định mới về cấp giấy phép cho lao động nước ngoài từ 07/08/2025

Hồ sơ cấp giấy phép lao động nước ngoài
Ngày 07/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định này có một số quy định mới về cấp giấy phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP được ban hành trong bối cảnh Việt Nam đang thu hút các nhà đầu tư có năng lực, tài chính, các chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao làm việc trong những ngành, nghề mới như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số ...

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP được cho là có nhiều điểm thay đổi so với Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, tạo điều kiện cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thuận lợi hơn. Sau đây là một số điểm đáng chú ý của Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Sửa đổi Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

Theo Điều 18 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm: 

1- Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2- Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.

3- Hộ chiếu còn thời hạn.

4- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 6 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp đã thực hiện liên thông thủ tục hành chính về cấp Phiếu lý lịch tư pháp và cấp giấy phép lao động theo quy định.

5- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).

6- Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người lao động nước ngoài là một trong các giấy tờ sau: 

a) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 219/2025/NĐ-CP; 

b) Văn bản của người sử dụng lao động cử người lao động nước ngoài kèm hợp đồng hoặc thỏa thuận được ký kết đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, xã hội và tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

c) Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 24 tháng đối với trường hợp người lao động nước nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.

d) Trường hợp người lao động nước ngoài làm chào bán dịch vụ tại Việt Nam phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; 

đ) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc đối với trường hợp được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

e) Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng phải có giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo quy định.

7- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định.

Thời gian cấp giấy phép lao động là 10 ngày

Theo khoản 3 Điều 22 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thì thời hạn  cấp giấy phép lao động như sau: 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thẩm quyền cấp giấy phép lao động

Điều 4 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao đông như sau: 

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.

(Theo quy định cũ thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cũ) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.).

Trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP (Điều 7) bổ sung thêm trường hợp người lao động nước ngoài được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội thuộc đối tượng không cần cấp phép lao động.

Như vậy, theo quy định mới, người lao động nước ngoài không thuộc diện (không cần) cấp giấy phép lao động gồm các trường hợp sau:

1- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.

2- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

3- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.

4- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

5- Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.

6- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

7- Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

8- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

9- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

10- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

11- Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

12- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

13- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau: 

a) Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm; 

b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

14- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: 

a) Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế; 

b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

15- Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, Nghị định mới cũng giữ nguyên những trường hợp miễn giấy phép như chủ đầu tư có vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên, phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận, người giảng dạy hoặc quản lý tại cơ sở giáo dục thuộc tổ chức liên chính phủ, thân nhân thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại... và mở rộng danh sách trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký, tức ngày 07/08/2025, sau đây là toàn văn Nghị định số 219/2025/NĐ-CP:


Ketoan.biz

Những điểm mới về Bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2026

Các trường hợp miễn đóng bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm năm 2025, với những điều chỉnh mới, đã làm rõ hơn các quy định về Bảo hiểm thất nghiệp.

Luật Việc làm năm 2025 (Luật số 74/2025/QH15) có hiệu từ từ ngày 01/01/2026 đã bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.

Từ năm 2026, BHTN có những thay đổi gì? những lao động nào bắt buộc đóng, hay miễn trừ đóng BHTN? mức đóng, mức hưởng và điều kiện được hưởng BHTN như thế nào? trách nhiệm của người sử dụng lao động ... Việc nắm rõ những các quy định mới về BHTN sẽ giúp người lao động chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi đối mặt với rủi ro thất nghiệp.

Đối tượng tham gia BHTN

Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 xác định phạm vi người lao động phải tham gia BHTN như sau:

- Người làm việc theo hợp đồng: Bao gồm người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Đặc biệt, Luật nhấn mạnh rằng ngay cả khi hợp đồng có tên gọi khác, nếu nội dung thể hiện rõ về việc làm có trả công, tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn thuộc diện tham gia BHTN.

- Người làm việc không trọn thời gian: Những người này cũng phải tham gia BHTN nếu có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

- Người làm việc theo hợp đồng làm việc: Đây là một loại hình hợp đồng phổ biến trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng thuộc diện bắt buộc tham gia BHTN.

- Các chức danh quản lý có hưởng lương: Bao gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; cũng như các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (như thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát) nếu có hưởng tiền lương.

Bên cạnh đó, trách nhiệm tham gia BHTN không chỉ thuộc về người lao động mà còn thuộc về các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động. Điều 31 liệt kê cụ thể: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định.

Đặc biệt, Điều 31 cũng mở rộng đối tượng tham gia BHTN trong tương lai. Khoản 4 quy định: Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định việc tham gia BHTN đối với các đối tượng khác ngoài những nhóm đã được liệt kê (nhưng có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên), dựa trên đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Lưu ý: Nếu một người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHTN khác nhau theo các quy định trên, họ và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia BHTN cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này nhằm đảm bảo tính toàn diện và không bỏ sót đối tượng.

Các trường hợp được miễn trừ tham gia BHTN theo Luật Việc làm năm 2025:

Mặc dù quy định mở rộng đối tượng, Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 cũng xác định rõ những trường hợp không thuộc diện tham gia BHTN, bao gồm:

- Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hoặc trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, hoặc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu;

- Người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc;

- Người lao động là người giúp việc gia đình.

Ngoài ra, trường hợp người lao động không làm việc, không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng, tháng đó sẽ không phải đóng BHTN.

Người sử dụng lao động khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được giảm mức đóng BHTN trong thời gian tối đa 12 tháng.

Chi tiết về mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp

Điều 33 và Điều 34. Luật Việc làm bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về BHTN, nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp (Điều 33):

- Người lao động: Đóng tối đa 1% tiền lương tháng.

- Người sử dụng lao động: Đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của toàn bộ người lao động đang tham gia BHTN.

- Nhà nước: Hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN, được bảo đảm từ ngân sách trung ương.

Lưu ý: Việc đóng BHTN được thực hiện hằng tháng, cùng thời điểm với đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán trong lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, người sử dụng lao động có thể đăng ký đóng theo chu kỳ 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng/lần, nhưng hạn chót là ngày cuối cùng của tháng liền kề sau chu kỳ đóng.

Nếu người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng hoặc không đóng đủ, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và phải bồi hoàn đầy đủ quyền lợi BHTN mà người lao động lẽ ra được hưởng.

Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn tất nghĩa vụ đóng BHTN để người lao động kịp thời được giải quyết chế độ.

Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 34 quy định rõ mức tiền lương làm căn cứ đóng BHTN, phân biệt theo hai nhóm đối tượng:

Nhóm 1 – Người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Căn cứ đóng là lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cùng với các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Nhóm 2 – Người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp: Căn cứ đóng là lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được trả thường xuyên, ổn định mỗi kỳ lương.

Nếu người lao động ngừng việc nhưng vẫn được hưởng lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, thì vẫn đóng BHTN theo mức lương đó.

Mức tiền lương tối đa làm căn cứ đóng BHTN không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Trong trường hợp người lao động bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ công việc, cả hai bên sẽ tạm dừng đóng BHTN. Nếu sau đó người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương, các bên sẽ đóng bù cho thời gian tạm dừng, đồng thời với việc đóng bù BHXH bắt buộc.

Mọi hoạt động truy thu hoặc truy đóng BHTN sẽ thực hiện song song với quy trình truy thu/truy đóng BHXH bắt buộc theo luật định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 38 Luật Việc làm năm 2025, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Riêng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, thời gian đóng BHTN phải từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

- Nộp hồ sơ đúng thời hạn: Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc ngừng làm việc.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động không được thuộc một trong các trường hợp sau: Có việc làm mới và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư hoặc chết.

Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện ở Điều 38, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng trợ cấp: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tiếp tục được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho họ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp.

Các quy định chi tiết về mức hưởng, thời gian hưởng và hồ sơ, thủ tục ... sẽ được Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết trong thời gian tới.

Ketoan.biz