Từ ngày 1/7/2025, hàng hóa, dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT 5% được hoàn thuế


Doanh nghiệp kinh doanh nội địa được hoàn thuế

Đây là quy định mới về hoàn thuế GTGT được quy định tại Luật số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội khóa 15 (khoản 3, Điều 15) có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Được hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT 5%

Theo đó, tại khoản 3 Điều 15 Luật số 48/2024/QH15 quy định về hoàn thuế GTGT cụ thể như sau:

"3. Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cungcấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.".

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT từ 300 triệu đồng chưa khấu trừ hết sau 12 tháng liên tục thì những hóa đơn đó được cơ quan thuế xem xét hoàn thuế GTGT.

Hiện có khá nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng chịu thuế suất thuế GTGT đầu ra 5% (sản xuất phân bón, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, thiết bị y tế ...) nhưng nguyên liệu đầu vào thường chịu thuế GTGT 10%.

Điều này dẫn đến số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của doanh nghiệp ngày càng lớn trong khi Luật thuế GTGT hiện hành chỉ cho phép khấu trừ mà không được hoàn thuế gây áp lực rất lớn về dòng tiền lên doanh nghiệp.

Do đó, việc cơ quan thuế cho phép doanh nghiệp kinh doanh nội địa thuế suất thuế GTGT đầu ra 5% có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết được hoàn thuế là một tín hiệu tích cực, công bằng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn chính đáng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất.

Một số trường hợp khác được hoàn thuế GTGT quy định tại Luật số 48/2024/QH15

- Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

- Hoàn thuế GTGT đối với đầu tư

- Hoàn thuế GTGT doanh nghiệp giải thể.

- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ngoại.

- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

- ..

Ketoan.biz

Từ ngày 1/3/2025, ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ

Ngày 01/03/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022.

ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ

Theo đó, ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ lần đầu từ ngày 01/03/2025 (ngày Nghị định có hiệu lực) đến hết ngày 28/02/2027. Cụ thể:



Được biết, điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP trước đó quy định như sau:

"c) Ô tô điện chạy pin:

- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.".
Keoan.biz

Từ 01/06/2025, hộ kinh doanh phải xuất hóa đơn điện tử nếu doanh thu cả năm từ 1 tỷ đồng trở lên

Ngày 20/03/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020) có nhiều quy định mới về hóa đơn điện tử.

Từ 01/06/2025, bỏ thuế khoán với cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm

Đáng chú ý, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:

"Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

b) Không bắt buộc có chữ ký số;

c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

d) Thời điểm lập hóa đơn;

đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”

Như vậy, từ 01/06/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm thuộc các nhóm ngành nghề như: ăn uống, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, bán lẻ… trên cả nước sẽ chuyển sang xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế khi bán hàng, có nghĩa cá nhân, hộ kinh doanh trong trường hợp này sẽ không còn nộp thuế khoán như trước đây mà nộp thuế theo thực tế thu nhập phát sinh.

* Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là gì?

Theo điểm c, điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 thì hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng quy định.

Cụ thể, Điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định như sau:

c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này.

d) Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.”.

Ketoan.biz

Một số điểm mới của Luật BHYT năm 2025

Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) được Quốc hội thông qua chiều 27/11/2024 (với 446/455 ĐBQH tham gia biểu quyết tán thành), hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Luật BHYT mới nhất năm 2025


 Luật này có một số điểm mới nổi bật như sau:

Bệnh hiểm nghèo được chuyển thẳng lên cấp chuyên sâu

Theo đó, người tham gia BHYT được hưởng 100% mức bảo hiểm trong các tình huống sau: Khám chữa bệnh tại cơ sở đăng ký ban đầu trong cả nước; khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở có BHYT cấp cơ bản trong toàn quốc; khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở có BHYT cấp cơ bản, cấp chuyên sâu trước ngày 1/1/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện.

Đặc biệt, một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo... được lên thẳng cơ sở khám chữa bệnh cấp chuyên sâu. Luật mở rộng phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, điều trị bệnh lác và tật khúc xạ mắt cho người dưới 18 tuổi; mở rộng phạm vi hưởng BHYT với hình thức khám, chữa bệnh từ xa, y học gia đình, khám chữa bệnh tại nhà.

Bổ sung thêm một số đối tượng được tham gia BHYT

Ngoài việc giữ nguyên các đối tượng tham gia BHYT được quy định tại luật hiện hành, Luật mới bổ sung nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản để động viên, khích lệ và có chính sách thỏa đáng với đội ngũ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, xa. Điều chỉnh trách nhiệm và phương thức, thời hạn đóng BHYT, thời hạn thẻ có giá trị sử dụng.

Được hưởng 100% quyền lợi khi khám chữa bệnh tuyến ban đầu

Luật sửa đổi quy định chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo cấp chuyên môn của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Theo đó, một số trường hợp đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu ở bất kỳ đâu nhưng đến trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế huyện cũng hưởng 100% quyền lợi.

Điều chuyển thuốc BHYT giữa các bệnh viện

Luật BHYT sửa đổi bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở khám chữa bệnh và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế. Luật cũng quy định cơ chế để quỹ BHYT thanh toán cho các trường hợp này.

Cấp BHYT điện tử từ ngày 01/01/2025

Luật bổ sung quy định về cấp BHYT điện tử, quy định kiểm toán nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động BHYT của cơ quan BHXH hằng năm để đồng bộ với Luật BHXH.

...

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

(Ketoan.biz tổng hợp)

Nghị định 64/2024/NĐ-CP: gia hạn nộp thuế trong năm 2024

Ngày 17/06/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP hướng dẫn gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2024.

điểm mới Nghị định 64 năm 2024


Theo đó, Nghị định 64/2024/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý sau:

I. Đối tượng được gia hạn bao gồm:

1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

c) Xây dựng;

d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế TNDN của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

g) Thoát nước và xử lý nước thải.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;

b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Lưu ý: Danh mục ngành kinh tế tại mục 1, 2 nêu trên được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại mục 1, 2, 3 nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.

II. Các loại thuế, tiền thuê đất được gia hạn:

1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn:

1.1. Gia hạn nộp tiền thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý II, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).

Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 5, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/11/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

 - Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.

Lưu ý:

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

1.2. Gia hạn nộp tiền thuế TNDN:

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại phần I nêu trên. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN.

2. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn:

Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 30/12/2024.

3. Đối với tiền thuê đất:

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại phần I nêu trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024.

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên.

4. Lưu ý một số trường hợp:

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.

III. Trình tự, thủ tục gia hạn:

1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2024, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.

 Lưu ý: Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.

3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại mục 1 phần III nêu trên và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký 17/06/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

File pdf gốc Nghị định 64/2024/NĐ-CP:



Ketoan.biz

Chính sách thuế GTGT hàng nông sản nhập khẩu

Xuất hóa đơn khi bán hang nông sản nhập khẩu

Theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông sản là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (nghề làm muối). Cụ thể:

- Nông sản ngành nông nghiệp gồm: lúa gạo, ngô, khoai, sắn, cà phê, hồ tiêu, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm,...

- Nông sản ngành lâm nghiệp gồm: gỗ khai thác, củi, tre, nhựa thông, trám, đước, ...

- Nông sản ngành thủy sản gồm: tôm, cá, cá biển, ruốc, hàu, trai, tép, ...

- Nông sản ngành diêm nghiệp: sản xuất muối.

Nông sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, nguyên liệu xuất khẩu,… góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân. Do vậy, thời gian qua, Chính phủ cũng đã chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương, địa phương triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.

Theo quy định của chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Xuất hóa đơn khi bán hang nông sản nhập khẩu

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Cũng theo quy định của pháp luật thuế, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.

Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nông sản nêu trên cần lưu ý khi bán hàng hóa phải lập hóa đơn để giao người mua và thực hiện khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật./. 

(Theo Tổng cục thuế)

Khoản chi nghỉ mát cho người lao động tính thuế TNCN như thế nào?

tính thuế khoản chi nghỉ mát

Khoản chi nghỉ mát mà doanh nghiệp dành cho người lao động hàng năm khá phổ biến khi người lao động đáp ứng điều kiện thi đua khen thưởng của doanh nghiệp.

Vậy khoản chi nghỉ mát của người lao động có bị tính, đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN)?

Theo điểm a, d, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính có quy định như sau:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

- Mặt khác, tại điểm 2.30, khoản 2, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.30 Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp".

Như vậy,

- Khoản chi nghỉ mát do doanh nghiệp chi cho người lao động mà khoản chi ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản tiền này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

- Khoản chi nghỉ mát do doanh nghiệp chi chung cho tập thể người lao động không ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.


Xem thêm:

>> Chi phí du lịch, nghỉ mát cho người lao động có được khấu trừ thuế?

>> Khoản chi mang tính phúc lợi cho người lao động bị khống chế 1 tháng lương

Hóa đơn điện tử bị cưỡng chế, làm sao bán hàng?

Theo quy định của Luật thuế hiện hành, nếu không may doanh nghiệp bị nợ tiền thuế từ 90 ngày trở lên thì cơ quan thuế sẽ ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp hành chính về quản lý thuế.

Cụ thể, doanh nghiệp nợ thuế từ 91 ngày trở lên, cơ quan thuế sẽ cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản đối với toàn bộ doanh nghiệp có tiền nợ. Đối với doanh nghiệp nợ thuế quá 121 ngày, cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng ...

Vậy trong thời gian bị cưỡng chế về hóa đơn, doanh nghiệp bán hàng thế nào, làm sao xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng? các căn cứ pháp luật quy định trường hợp này như thế nào?

Các căn cú pháp lý:

Tại Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:

a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh

a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:

+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.

b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.

Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã...

Tại Điều 12 Quyết định số 1447/QĐ-TCT ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế quy định về quy trình tiếp nhận, xử lý và cấp mã đối với hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

"1. Tiếp nhận đề nghị cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh (Mẫu số 06/ĐN-PSĐT):

...

2. Đối chiếu và hướng dẫn NNT hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn có mã CQT theo lần phát sinh:

...

- Đối với trường hợp NNT đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, Bộ phận tiếp nhận dữ liệu đối chiếu thêm hồ sơ của Bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chuyển sang

...

3. Trình, phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn có mã CQT theo lần phát sinh:

...

Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi NNT bổ sung đầy đủ chứng từ nộp thuế, công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu trình Phụ trách bộ phận phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh....".

(Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)

Như vậy, hướng xử lý để xuất hóa đơn cho khách hàng khi chẳng may doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn có thể tóm tắt như sau:

Doanh nghiệp bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.

Doanh nghiệp lập Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP  kèm theo hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, .. liên hệ trực tiếp với phòng QLN-CCNT gặp trực tiếp cán bộ thuế quản lý doanh nghiệp để yêu cầu giải quyết.

Cán bộ thuế sau khi kiểm tra hò sơ liên quan sẽ ấn định tỷ lệ phần trăm nộp thuế (thường trên 18% - 100% tùy theo độ "lì lợm" của doanh nghiệp) theo giá trị hóa đơn dự kiến xuất

Sau khi nộp đầy đủ Mẫu số 06/ĐN-PSĐT và chứng từ nộp thuế, doanh nghiệp truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Ketoan.biz

Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 126/2020-NĐ-CP

Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 126/2020-NĐ-CP

Ngày 30/10/2022, Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 126/2020-NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Theo đó, Nghị định 91/2022/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý sau:

Bổ sung điểm e Khoản 3 Điều 7, thêm trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể: 

e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”.

Đáng chú ý, Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã sửa đổi bổ sung Điểm b Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020-NĐ-CP như sau:

"..Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước...".

Trước đó, Điểm b Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020-NĐ-CP quy định: "... Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước...".

Điểm g Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020-NĐ-CP cũng được sửa đổi lại như sau:

g) Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”.

Về cung cấp thông tin của tổ chức cá nhân có liên quan quy định Điều 27 được bổ sung thêm Khoản 8, cụ thể:

8. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.”.

Bổ sung khoản 8 Điều 27 như sau:

8. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.

...

Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành- 30/10/2022. Các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021.


Toàn văn Nghị định 91/2022/NĐ-CP ban hành ngày 30/10/2022 của Chính phủ:

Văn bản số 25/VBHN-BTC hợp nhất Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 41/2022/NĐ-CP

Văn bản số 25/VBHN-BTC hợp nhất Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 41/2022/NĐ-CP
Ngày 24/10/2022, Bộ tài chính đã ban hành Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC nhằm hợp nhất Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 41/2022/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ và miến giảm thuế theo Nghị quyết của Quốc hội.

Nghị định 123/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực từ ngày 01/07/2022.

Nghị định 41/2022/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 20/06/2022 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 20/06/2022.

Lưu ý: Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC không thay đổi 2 Nghị định trên.

Sau đây là nội dung Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 24/10/2022 của Bộ tài chính:

Văn bản 24/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư 40/2021/II-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC

Văn bản 24/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư 40/2021/II-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC
Ngày 24/10/2022, Bộ tài chính đã ban hành Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC nhằm hợp nhất Thông tư 40/2021/II-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Thông tư 40/2021/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 01/06/2021 hướng dẫn về huế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hiệu lực từ ngày 01/08/2021.

Thông tư 100/2021/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 15/11/2021 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Lưu ý: Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC không thay đổi 2 Thông tư trên.

Sau đây là nội dung Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC ngày 24/10/2022 của Bộ tài chính:

Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân

Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân
Cục thuế TP. Hồ Chí Minh đã chính thức triển khai ứng dụng Thuế điện tử cho thiết bị di động cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau đây là toàn bộ nội dung Tài liệu: “Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân” được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:

I. Giới thiệu về eTax Mobile

1.1 ETax Mobile là gì?

- Là ứng dụng Thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động dành cho người nộp thuế là cá nhân sử dụng hệ điều hành IOS, Android.

1.2 Đối tượng sử dụng eTax Mobile

 - Cá nhân kinh doanh, Hộ kinh doanh (Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai); Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản;

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; trúng thưởng; thừa kế; quà tặng; bản quyền; nhượng quyền thương mại.
Cá nhân có nghĩa vụ tài chính về đất.
Cá nhân có nghĩa vụ về lệ phí trước bạ phương tiện.

1.3 Lợi ích việc sử dụng

+ Quản lý tài khoản: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế; Thay đổi thông tin đăng ký tài khoản.

+ Nộp thuế điện tử: Nộp thuế thông qua liên kết với các Ngân hàng đã kết nối với Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế tiếp tục triển khai mở rộng cho các Ngân hàng khác theo nhu cầu của các Ngân hàng.

+ Tra cứu: Tra cứu nghĩa vụ thuế còn phải nộp (thuế thu nhập cá nhân, nghĩa vụ tài chính về đất đai, LPTB phương tiện); Tra cứu chứng từ; Tra cứu hồ sơ: Hồ sơ khai thuế; Hồ sơ quyết toán thuế; Hồ sơ đăng ký thuế; LPTB ô tô, xe máy. Tra cứu thông báo xử lý hồ sơ; LPTB ô tô, xe máy; Tra cứu thông tin người phụ thuộc; Tra cứu thông tin NNT; Tra cứu ngân hàng ủy nhiệm thu; Tra cứu ngân hàng, tra cứu địa chỉ cơ quan thuế.

+ Các tiện ích cho NNT như: Công cụ tính thuế TNCN, Bảng giá LPTB ô tô, xe máy; Tin tức; Thiết lập cá nhân và hỗ trợ.

(Đính kèm chi tiết tại Phụ lục I công văn số 4899/TCT-DNNCN ngày 14/12/2021 của Tổng Cục Thuế).

II. Hướng dẫn cài đặt

1. Cách sử dụng eTax Mobile

Cá nhân sử dụng điện thoại thông minh có hệ điều hành IOS hoặc Android

Ứng dụng eTax mobile hỗ trợ các thiết bị di động sử dụng hệ điều hành IOS phiên bản từ 9.0, Android phiên bản từ 4.1 trở lên. Để sử dụng ứng dụng, người nộp thuế tải phẩn mềm eTax Mobile tại các kho ứng dụng của Apple (cho IOS) hoặc Google (cho Android) và cài đặt lên thiết bị di động.

Để có thể tương tác với cơ quan thuế, sử dụng các tiện ích hỗ trợ trên ứng dụng eTax Mobile trên điện thoại, NNT cần thực hiện tải ứng dụng và đăng nhập tài khoản eTax Mobile cá nhân.

2. Đăng ký tài khoản giao dịch điện tử qua eTax Mobile

Sau khi cài đặt ứng dụng, người nộp thuế đăng nhập ứng dụng bằng tài khoản  giao dịch thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế.

Trường hợp chưa có tài khoản giao dịch điện tử, người nộp thuế có thể đăng ký tạo tài khoản theo một trong các cách như sau: Cách 1: NNT đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp CQT để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử; Cách 2: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia; Cách 3: NNT đăng ký trực tiếp tại cơ quan Thuế, cụ thể:

Cách 1

Người nộp thuế (NNT) đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp CQT để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo hướng dẫn sau )

Bước 1: NNT truy cập vào đường dẫn https://canhan.gdt.gov.vn/, NNT chọn “Đăng ký”, màn hình hiển thị thông tin đăng ký tài khoản như sau:

- Mã số thuế: NNT nhập mã số thuế dùng đế đăng ký tài khoản.

- Mã kiểm tra: Nhập chính xác mã kiểm tra hiển thị trên màn hình. Nếu nhập sai, hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo: “Mã xác thực không đúng. Vui lòng nhập lại!”

- NNT tích chọn “Cá nhân” nếu MST đã nhập là của cá nhân hoặc tích chọn và “Tổ chức” nếu MST đã nhập là của tổ chức.

- NNT nhấn “Đăng ký”.

Bước 2: NNT nhập thông tin Số điện thoại, Email, Mã xác nhận.

- Tại màn hình hiển thị thông tin đăng ký tài khoản, hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý và không cho phép sửa như sau:

- NNT phải thực hiện nhập đầy đủ các thông tin:

+ Số điện thoại: NNT nhập số điện thoại hợp lệ và không được để trống.
+ Email: NNT nhập địa chỉ thư điện tử email hợp lệ (VD: nguyenthinga@gmail.com), không được bỏ trống.
+ Mã xác nhận: NNT nhập chính xác mã xác nhận do CQT cấp tại thư ngỏ.

Lưu ýTrường hợp chưa được CQT cấp mã xác nhận, thông tin Mã xác nhận để trống. Trường hợp mã xác nhận đã được cấp bởi CQT, NNT bắt buộc phải nhập thông tin trường Mã xác nhận, nếu nhập sai thông tin thì hệ thống sẽ hiển thị cảnh báo: “Mã xác nhận không đúng. Vui lòng nhập lại mã xác nhận!

- Sau khi nhập đầy đủ thông tin, NNT nhấn “Tiếp tục”.

Bước 3: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

- Trường hợp NNT có mã xác nhận của CQT: Hệ thống thông báo hoàn thành đăng ký và gửi mẫu thông báo 01/TB-TĐT vào hòm thư điện tử và gửi mật khẩu đăng nhập vào số điện thoại đăng ký của NNT.

- Trường hợp NNT chưa có mã xác nhận của CQT: Hệ thống đưa ra thông báo “Để bảo mật thông tin, đề nghị bạn đến CQT gần nhất để hoàn thành đăng ký (cần mang theo chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu)”.


+ NNT đến bộ phận Một cửa, cung cấp mã số thuế cho cán bộ thuế (CBT) đồng thời cung cấp cho CBT thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để CBT xác nhận tài khoản. NNT nhận bản đăng ký mẫu 01/ĐK-TĐT do CBT in từ ứng dụng, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi CBT.

Cách 2

Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia

Bước 1: NNT đăng nhập vào cổng DVCQG theo đường dẫn, sau đó vào chức năng “Thanh toán trực tuyến” > “Nộp thuế cá nhân/Trước bạ” > “Kê khai thuế cá nhân”.

Bước 2: NNT nhập thông tin “Đăng ký tài khoản cá nhân”.


- Mã số thuế: Tự động hiển thị theo MST từ Cổng DVCQG. Trường hợp thông tin MST không hiển thị thì NNT bắt buộc phải nhập thông tin MST.

- Mã kiểm tra: Nhập chính xác mã kiểm tra trên màn hình. Nếu nhập sai hệ thống hiển thị cảnh báo để NNT thực hiện lại.

- NNT tích chọn “Cá nhân” nếu MST đã nhập là của cá nhân hoặc tích chọn và “Tổ chức” nếu MST đã nhập là của tổ chức.

- NNT nhấn “Đăng ký”.

Bước 3: NNT kiểm tra và nhập thông tin tại màn hình hiển thị “Thông tin đăng ký tài khoản cá nhân”.

- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG khác với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống hiển thị ra cảnh báo: “Số CMTND/CCCD không khớp giữa Cổng DVCQG với thông tin của cơ quan thuế. Đề nghị NNT thực hiện thay đổi thông tin với cơ quan thuế” và không cho NNT đăng ký.

- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG trùng khớp với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý theo thông tin MST:


+ Đồng thời, hệ thống tự động hiển thị số điện thoại và thư điện tử Email theo thông tin Cổng DVCQG; nếu không có Email thì đề nghị NNT nhập thông tin.

- NNT nhấn “Tiếp tục”.

Bước 4: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

- Hệ thống hiển thị thông báo “Bạn đã đăng ký tài khoản thành công”. Đồng thời, NNT nhận được tin nhắn vào số điện thoại thông tin MST và mật khẩu tài khoản như sau: “Ban da dang ky thanh cong, tai khoan: “MST”, “MK” :xxx”.



Bước 5: NNT đăng nhập vào hệ thống iCanhan, thực hiện đổi mật khẩu và thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế.

Cách 3: NNT đăng ký trực tiếp tại cơ quan Thuế

NNT nộp Tờ khai mẫu 01/ĐK-TĐT và Giấy tờ tùy thân như Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân tại bộ phận Một cửa, CBT kiểm tra thông tin trên tờ khai so với các giấy tờ kèm theo:

- Trường hợp thông tin (SĐT, E-mail) đầy đủ và hợp lệ, CBT thực hiện tạo và gửi thông tin tài khoản giao dịch điện tử cho NNT qua số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà NNT đã đăng ký.

- Trường hợp NNT khai thiếu thông tin (SĐT hoặc E-mail): CBT thực hiện tạo và cấp mã xác nhận cho NNT. NNT sử dụng mã xác nhận này để hoàn tất thủ tục đăng ký. Hệ thống yêu cầu nhập mã xác nhận mà NNT đã nhận từ CQT. NNT nhập mã xác nhận đã được CQT cấp. Hệ thống gửi thông tin tài khoản, mật khẩu về số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà NNT đã đăng ký.

III. Cách Đăng Ký tài khoản giao dịch nộp thuế điện tử qua eTax Mobile

Để đăng nhập vào eTax Mobile gồm các bước sau:

Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào hệ thống eTax Mobile. Chọn chức năng Đăng ký ngay. Hệ thống hiển thị màn hình đăng ký tài khoản bao gồm các thông tin: Mã số thuế, Mã captcha.

Bước 2: Người nộp thuế nhập đầy đủ các thông tin, nhấn Tiếp tục, hệ thống hiển thị màn hình thông tin của Mã số thuế. Người nộp chọn loại giấy tờ, nhập thông tin số giấy tờ, số điện thoại, email, chọn Tiếp tục.

Bước 3: Người nộp thuế chọn Ngân hàng nơi mở tài khoản; Phương thức và Số tài khoản/Số thẻ, chọn Tiếp tục.

Bước 4: Người nộp thuế nhập thông tin Ngân hàng xong, chọn Tiếp tục. Trường hợp Ngân hàng phản hồi kết quả xác thực thành công, hệ thống hiển thị màn hình nhập mã OTP. Trường hợp Ngân hàng phản hồi kết quả xác thực không thành công, hệ thống sẽ thông báo để NNT biết để kiểm tra và sửa đổi thông tin.

Bước 5: Người nộp thuế nhập mã OTP xác thực. Hệ thống hiển thị màn hình thông báo kết quả đăng ký thành công, người nộp thuế sẽ nhận được email, tin nhắn thông báo tài khoản.

Bước 6: Trường hợp Người nộp thuế không chọn Ngân hàng, chọn Tiếp tục. Hệ thống hiển thị màn hình hoàn thành đăng ký và thông báo NNT đến Cơ quan thuế để làm thủ tục kích hoạt tài khoản.

IV. Cách nộp thuế qua eTax Mobile

Bước 1: Thực hiện chọn tài khoản Ngân hàng liên kết để nộp thuế: Vào Nộp thuế → Liên kết tài khoản, hệ thống hiển thị các Ngân hàng đã liên kết với Cơ quan thuế, người dùng nhập các thông tin sau:


Bước 2: Nộp thuế

NNT đăng nhập vào hệ thống thành công, chọn menu Nộp thuế → Nộp thuế  → Tra cứu thông tin khoản nộp à Chọn loại thuế thanh toán trong danh mục.

+ Thuế của cá nhân (Thuế TNCN từ tiền lương tiền công, thuế hộ kinh doanh, thuế phi nông nghiệp,…), sau đó nhấn Tra cứu + LPTB phương tiện(Lệ phí trước bạ phương tiện ô tô/xe máy) : LPTB phương tiện thì NSD bắt buộc phải nhập mã hồ sơ, sau đó nhấn Tra cứu
 

Bước 3: Lựa chọn Ngân hàng thanh toán

- Hệ thống hiển thị kết quả Tra cứu thông tin khoản nộp theo loại thuế thanh toán đã chọn.


Hệ thống hiển thị màn hình Thông tin chi tiết của khoản nộp, NNT có thể chọn 1 hoặc nhiều khoản thuế cần nộp và ấn nút Xác nhận số tiền thanh toán.

Hệ thống hiển thị màn hình chọn Ngân hàng, nhấn Tiếp tục, chọn Phương thức thanh toán: số tài khoản/số thẻ thanh toán, sau đó nhấn Thanh toán.

Bước 4: Nhập mã OTP để hoàn thành việc nộp thuế.

- Hệ thống hiển thị màn hình nhập mã OTP (đã được Ngân hàng gửi đến số điện thoại).

- NNT Nhập mã OTP, sau đó nhấn Hoàn thành.

- Nếu mã OTP hợp lệ. Hệ thống hiển thị màn hình thông báo Thành công.

Sản phẩm tái chế có được miễn thuế xuất khẩu?

Theo điểm b khoản 19 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải” thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu. Như vậy, kể từ ngày Luật số 107/2016/QH13 có hiệu lực, tức từ 01/09/2016, sản phẩm tái chế khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.

Sản phẩm tái chế muốn được miễn thuế xuất khẩu phải có xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Tuy nhiên, sau ngày 01/09/2016 và đến nay, sản phẩm doanh nghiệp sản xuất từ hoạt động tái chế khi xuất khẩu vẫn rất khó khăn trong việc được cơ quan hải quan chấp nhận miễn thuế xuất khẩu, vậy vướng mắc ở đâu?

Quy định các văn bản Luật còn chậm, chưa thống nhất

Theo Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì “Căn cứ để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.

Cũng theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, tại Khoản 6 Điều 40 quy định "Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải".

Như vậy, từ ngày 01/09/2016, sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải khi xuất khẩu thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu. Xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo Danh mục hoặc tiêu chí do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Tuy nhiên, đén nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn chưa ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế. Do đó, cơ quan Hải quan không có đủ căn cứ để xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu theo quy định đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.

Thực tế việc miễn thuế xuất khẩu sản phẩm tái chế từ 01/09/2016 đến nay như thế nào?

Theo Luật Bảo vệ môi trường thì các sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được chia làm 3 giai đoạn gồm: Giai đoạn 1 (từ ngày 01/09/2016 đến trước ngày 01/07/2019); giai đoạn 2 (từ ngày 01/07/2019 đến trước ngày 10/01/2022); giai đoạn 3 (từ ngày 10/01/2022 đến nay).

Cụ thể, giai đoạn 1 (từ ngày 1/9/2016 đến trước ngày 1/7/2019), theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải khi xuất khẩu thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu.

Tuy nhiên, trong giai đoạn này, Bộ Tài nguyên và Môi trường không quy định Danh mục hoặc Tiêu chí sản phẩm xuất khẩu theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nên cơ quan hải quan không có căn cứ để xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu theo quy định đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.

Trong giai đoạn 2 (từ ngày 01/07/2019 đến trước ngày 10/01/2022), theo quy định tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 sửa đổi khoản 3 Điều 44 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 Nghị định này.

Trong giai đoạn này, cơ sở để xác định sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải và cơ quan hải quan có căn cứ để xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải theo quy định.

Giai đoạn 3 (từ ngày 10/1/2022 đến nay): Khoản 1 Điều 131 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định về đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP (thay thế Nghị định 40/2019/NĐ-CP) không quy định Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu từ hoạt động tái chế; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP cũng không quy định việc xác định sản phẩm tái chế là các sản phẩm đã nêu trong dự án đầu tư, Giấy chứng nhận đăn ký đầu tư như đã quy định tại Nghị định 40/2019/NĐ-CP.

Do đó, cơ sở để xác định miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 6 Điều 40 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Tuy nhiên, đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn chưa ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải nên từ ngày 10/01/2022, cơ quan hải quan chưa có căn cứ để xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu theo quy định đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.

Giải pháp xử lý vướng mắc khâu miễn thuế xuất khẩu sản phẩrm tái chế trong thời gian tới

Để xử lý vướng mắc, thực hiện đúng đối tượng được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải, ngày 19/08/2022, Bộ Tài chính đã có Công văn số 8240/BTC-TCHQ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu Bộ này sớm ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.

Tổng cục Hải quan mới đây đã có công văn 3652/TCHQ-TXNK trả lời doanh nghiệp về vấn đề này. Theo đó, Tổng cục Hải quan nghị các doanh nghiệp liên hệ và làm việc trực tiếp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để xử lý vướng mắc nêu trên, làm cơ sở cho cơ quan hải quan thực hiện miễn thuế xuất khẩu theo quy định đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.

Do đó, giải pháp tình thế hiện nay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải muốn được miễn thuế xuất khẩu thì phải có ý kiến hay giấy xác nhận liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Ketoan.biz

Nghỉ việc, có được hưởng trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian thử việc?

Theo Bộ luật lao động hiện hành, thì người sử dụng lao động nếu không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì khi người lao động nghỉ việc, doanh nghiệp phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Trợ cấp thôi việc là 2 tháng, được tính bằng ½ năm.

Vậy thời gian thử việc- là thời gian doanh nghiệp không đóng bảo hiểm thất nghiệp thì khi nghỉ việc, ngoài trợ cấp thất nghiệp được hưởng theo quy định pháp luật, người lao động có được doanh nghiệp tính và trả trợ cấp thôi việc khoảng thời gian này? Chúng ta cần tìm hiểu thêm các căn cứ pháp luật để làm rõ vấn đề này.

Thời gian thử việc có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Theo Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định việc đóng bảo hiểm thất ngiệp như sau:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.”

Như vậy, khi người lao động làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì mới thuộc trường hợp đóng hiểm thất nghiệp. Do đó, người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc (không quá 60 ngày) thì không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc pháp luật quy định thế nào?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì các trường hợp sau đây sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:

"Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này."

Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và khoản 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

...

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

...

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

..."

Theo đó, người lao động đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên thì được hưởng trợ cấp thôi việc.

Mốc thời gian tính, hưởng trợ cấp thôi việc bắt đầu từ lúc nào?

Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

>> Quyền lợi và nghĩa vụ các bên liên quan đến hợp đồng thử việc

>> Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Như vậy, thời gian thử việc được tính là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính bằng ½ năm.

Do đó, trường hợp lao động người lao động đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10, Điều 34 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động cả đối với thời gian thử việc, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là 2 tháng, được tính bằng ½ năm.

Ketoan.biz

Nghị định 209/2013/NĐ-CP tiếp tục được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2022/NĐ-CP

Ngày 29/07/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP nhằm chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,

Điểm mới Nghị định 49/2022/NĐ-CP

Được biết, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP trước đó cũng đã được sửa đổi, bổ sung bởi các Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về thuế giá trị gia tăng trong đọt này với những điểm mới sau:

+ Đối với khoản 3 Điều 4 được Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.".

Khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (chưa sửa đổi, bổ sung):

3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;

- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.

b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

+ Đối với khoản 4 Điều 4 được Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung như sau:

"4. Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam như sau:

a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.

b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.

Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.

c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.

Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.”.

Khoản 4 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (chưa sửa đổi, bổ sung): 

4. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

+ Khoản 3 Điều 8 được Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”

Khoản 3 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (cũ):

3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Điều này.

+ Khoản 2 Điều 10 được Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.

b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:

b.1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

b.2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

b.3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

c.2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.

Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.”

Khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (cũ):

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Tóm lại, Nghị định 49/2022/NĐ-CP có những điểm nổi bật sau:
6 trường hợp được trừ giá đất khi tính thuế GTGT

1, Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngấn sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

2, Khi đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá.

3, Nếu thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

4, Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).

5, Khi cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

6, Cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật. Nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá, thì giá đất được trừ là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

Tháo gỡ vướng mắc về hoàn thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư khi đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố, hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đang trong giai đoạn đầu tư, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.

Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh, kiểm tra, kiểm toán, thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT, mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo, khi là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đáp ứng điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/2022, đồng thời bãi bỏ quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2017/NĐ-CP đã ban hành trước đó.
Xem chi tiết Nghị định 49/2022/NĐ-CP tại đây.
Ketoan.biz