5 vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của người lao động

5 vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của người lao động
Ngày 09/02/2018, Bộ lao động thương binh và xã hội đã ban hành Công văn 585/LĐTBXH-PC nhằm giải đáp một số vướng mắc liên quan đến hợp đồng lao động.


Sau đây là 5 vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quy định liên quan đến lao động, hợp đồng lao động được Bộ lao động thương binh và xã hội giải đáp tại Công văn 585/LĐTBXH-PC:

1. Thời gian tính bảo hiểm thất nghiệp?

Theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 và Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Người lao động làm việc hoặc nghỉ việc trong trong thời gian của một số trường hợp sau sẽ không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tức không được tính, hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc, 

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản,

- Thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị (hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội).

2. Thời gian tính trợ cấp thôi việc?

Khác với bảo hiểm thất nghiệp, theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2012, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, bao gồm:

- Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc,

- Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản,

- Thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại doanh nghiệp (hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội).


3. Sa thải người lao động trong trường hợp nào?

Theo Khoản 3 Điều 126 Bộ luật Lao động 2012, thì:

Khi người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.

Người lao động bị sa thải không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

4. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi nào?

Theo Khoản 1, 2 Điều 37; Điều 43, Mục 2 Chương XIV Bộ luật Lao động 2012 người lao động bị cho là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái phát luật, khi:

Người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với các quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc trái thời hạn báo trước tại Khoản 2 Điều 37 hoặc trái cả Khoản 1 và 2 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012.

Nếu người lao động không thực hiện nghĩa vụ bồi thường (tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2012), người sử dụng lao động có thể đưa tranh chấp lao động ra cơ quan có thẩm quyền theo Mục 2 Chương XIV Bộ luật Lao động 2012.


5. Nghỉ hàng năm phải thông báo trước?

Theo Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động 2012, thì:

Nếu công ty muốn thay đổi lịch nghỉ hàng năm theo kế hoạch đã thông báo cho người lao động thì Công ty phải tham khảo lại ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động lịch nghỉ hàng năm đã thay đổi lại.

Xem Công văn 585/LĐTBXH-PC tại đây.
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »