Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin mới. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin mới. Hiển thị tất cả bài đăng

Quy định mới về cấp giấy phép cho lao động nước ngoài từ 07/08/2025

Hồ sơ cấp giấy phép lao động nước ngoài
Ngày 07/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định này có một số quy định mới về cấp giấy phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP được ban hành trong bối cảnh Việt Nam đang thu hút các nhà đầu tư có năng lực, tài chính, các chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao làm việc trong những ngành, nghề mới như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số ...

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP được cho là có nhiều điểm thay đổi so với Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, tạo điều kiện cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thuận lợi hơn. Sau đây là một số điểm đáng chú ý của Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Sửa đổi Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

Theo Điều 18 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm: 

1- Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2- Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.

3- Hộ chiếu còn thời hạn.

4- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 6 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp đã thực hiện liên thông thủ tục hành chính về cấp Phiếu lý lịch tư pháp và cấp giấy phép lao động theo quy định.

5- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).

6- Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người lao động nước ngoài là một trong các giấy tờ sau: 

a) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 219/2025/NĐ-CP; 

b) Văn bản của người sử dụng lao động cử người lao động nước ngoài kèm hợp đồng hoặc thỏa thuận được ký kết đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, xã hội và tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

c) Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 24 tháng đối với trường hợp người lao động nước nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.

d) Trường hợp người lao động nước ngoài làm chào bán dịch vụ tại Việt Nam phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; 

đ) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc đối với trường hợp được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

e) Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng phải có giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo quy định.

7- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định.

Thời gian cấp giấy phép lao động là 10 ngày

Theo khoản 3 Điều 22 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thì thời hạn  cấp giấy phép lao động như sau: 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thẩm quyền cấp giấy phép lao động

Điều 4 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao đông như sau: 

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.

(Theo quy định cũ thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cũ) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.).

Trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP (Điều 7) bổ sung thêm trường hợp người lao động nước ngoài được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội thuộc đối tượng không cần cấp phép lao động.

Như vậy, theo quy định mới, người lao động nước ngoài không thuộc diện (không cần) cấp giấy phép lao động gồm các trường hợp sau:

1- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.

2- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

3- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.

4- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

5- Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.

6- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

7- Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

8- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

9- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

10- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

11- Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

12- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

13- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau: 

a) Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm; 

b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

14- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: 

a) Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế; 

b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

15- Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, Nghị định mới cũng giữ nguyên những trường hợp miễn giấy phép như chủ đầu tư có vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên, phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận, người giảng dạy hoặc quản lý tại cơ sở giáo dục thuộc tổ chức liên chính phủ, thân nhân thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại... và mở rộng danh sách trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký, tức ngày 07/08/2025, sau đây là toàn văn Nghị định số 219/2025/NĐ-CP:


Ketoan.biz

Chế độ BHXH cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam từ 01/07/2025

Mức đóng BHXH hằng tháng của người lao động nước ngoài
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đang mở rộng áp dụng cho cả nhóm người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, với tất cả các chế độ, chính sách như người lao động Việt Nam được hưởng.

Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 26/06/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật BHXH năm 2024, theo đó Luật BHXH đã chính thức có hiệu thi hành từ ngày 01/07/2025

Chính sách BHXH cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng được cho là có nhiều điểm mới, được cụ thể hóa, rõ ràng và đầy đủ hơn. Sau đây là các chế độ BHXH cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được áp dụng từ ngày 01/07/2025:

Điều kiện đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động nước ngoài

Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2024 quy định: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Các trường hợp người lao động nước ngoài không phải đóng BHXH bắt buộc:

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động.

- Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Các chế độ BHXH được hưởng của người lao động nước ngoài

Khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động nước ngoài sẽ được hưởng các chế độ BHXH tương tự như người lao động Việt Nam, bao gồm:

- Chế độ ốm đau.

- Chế độ thai sản.

- Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

- Chế độ hưu trí.

- Chế độ tử tuất.

Mức đóng BHXH hằng tháng của người lao động nước ngoài

Luật BHXH năm 2024 quy định về mức đóng BHXH cho người nước ngoài tương tự như đối với người lao động Việt Nam, với sự phân chia trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

- Mức đóng BHXH hằng tháng của người lao động nước ngoài: Bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Mức đóng BHXH hằng tháng của người sử dụng lao động cho người lao động nước ngoài: Bằng 17% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau, thai sản và quỹ hưu trí, tử tuất (trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).

Tổng cộng mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng cho người lao động nước ngoài: Bằng 25% tiền lương làm căn cứ đóng, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 17%.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp luong và các khoản bổ sung khác (khoản 1 Điều 7.Nghị định số 158/2025/NĐ-CP).

Ketoan.biz

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT từ ngày 15/08/2025

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Ngày 12/08/2025, Bộ Y tế ban hành Quyết định 2555/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực BHYT và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Tài chính y tế tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của Chính phủ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế.

Theo đó, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT được ban hành kèm theo Quyết định 2555/QĐ-BYT như sau:

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT, giấy tờ chứng minh nhân thân và các giấy tờ liên quan theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Bước 2: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh tham gia BHYT vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để chẩn đoán và điều trị.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thành phần, số lượng hồ sơ:

Trường hợp 1: Người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT theo một trong các hình thức sau đây:

+ Căn cước hoặc căn cước công dân hoặc tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 đã tích hợp thông tin về thẻ BHYT.

+ Thẻ BHYT bản điện tử hoặc bản giấy. Đối với đối tượng tham gia BHYT quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 chưa có thông tin về thẻ BHYT tra cứu được trên hệ thống công nghệ thông tin thì phải xuất trình thẻ BHYT bản giấy. Trường hợp sử dụng thẻ BHYT chưa có ảnh hoặc mã số BHYT thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ chứng minh thân nhân: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã.

Trường hợp 2: Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT bản giấy hoặc bản điện tử hoặc mã số BHYT; trường hợp chưa được cấp thẻ BHYT thì xuất trình giấy chứng sinh bản gốc hoặc bản chụp. Đối với trẻ vừa sinh, cha hoặc mẹ hoặc thân nhân của trẻ ký xác nhận trên hồ sơ bệnh án hoặc người đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận trên hồ sơ bệnh án trong trường hợp trẻ không có cha, mẹ hoặc thân nhân.

Trường hợp 3: Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp hoặc thay đổi thông tin về thẻ BHYT, khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp, cấp lại và đổi thẻ BHYT, thông tin về thẻ BHYT do cơ quan BHXH hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan BHXH ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã.

Trường hợp 4: Người đã hiến bộ phận cơ thể người phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 3 tại thủ tục này (Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định 188/2025/NĐ-CP). Trường hợp chưa có thẻ BHYT thì phải xuất trình giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể người cấp cho người đã hiến bộ phận cơ thể người và một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Trường hợp chưa có thẻ BHYT nhưng phải điều trị ngay sau khi hiến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh xác nhận vào hồ sơ bệnh án.

Trường hợp 5: Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT phải xuất trình các giấy tờ theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 hoặc trường hợp 3 tại thủ tục này trước khi kết thúc đợt điều trị (Theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 188/2025/NĐ-CP).

Trường hợp 6: Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT bản điện tử khi đi khám bệnh, chữa bệnh BHYT mà không xuất trình được thẻ BHYT bản điện tử do liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID bị lỗi hoặc do lỗi kết nối Internet được thực hiện như sau:

+ Người bệnh cung cấp thông tin mã số thẻ BHYT để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tra cứu thông tin trên Cổng tiếp nhận dữ liệu của BHXH Việt Nam. Trường hợp Cổng tiếp nhận dữ liệu của BHXH Việt Nam không tra cứu được thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nhận thông tin mã số thẻ BHYT, tiếp nhận người bệnh để khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện tra cứu lại thông tin thẻ BHYT của người bệnh để xác định phạm vi, quyền lợi, chế độ hưởng BHYT.

+ Trường hợp tại thời điểm người bệnh kết thúc lượt khám bệnh, chữa bệnh, ra viện mà hệ thống dữ liệu quản lý thẻ BHYT bản điện tử vẫn bị lỗi không trích xuất được thông tin và cơ quan BHXH chưa xác minh, làm rõ được thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh, thông tin liên hệ của người bệnh kèm ảnh màn hình tra cứu cho cơ quan BHXH để tiếp tục xác minh thông tin khi hệ thống được khôi phục và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Người bệnh chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về đối tượng tham gia BHYT, thông tin thẻ BHYT cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm tính chính xác của thông tin đã cung cấp.

Trường hợp 7: Người đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu và cấp cơ bản khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu do thay đổi nơi tạm trú, nơi lưu trú thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản phù hợp với nơi tạm trú, lưu trú mới là người tham gia BHYT thay đổi nơi cư trú dưới 30 ngày đã thực hiện khai báo thông tin lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú phải xuất trình:

+ Các giấy tờ theo một trong những trường hợp: 1, 2, 3, 4 tại thủ tục này

+ Một trong các giấy tờ sau: Văn bản cử đi công tác; Thẻ học sinh, sinh viên, học viện; Văn bản về việc nghỉ phép có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia BHYT; Văn bản cử hoặc phân công nhiệm vụ làm việc lưu động của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia BHYT; Giấy tờ thể hiện quan hệ thành viên gia đình theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID.

Trường hợp 8: Người bệnh trong trường hợp được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT hẹn khám lại:

+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nội dung, lịch hẹn khám lại trong Phiếu hẹn khám lại (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT hoặc ghi trong đơn thuốc, giấy ra viện (bản giấy hoặc bản điện tử) cho người bệnh (gọi chung là Phiếu hẹn khám lại).

+ Phiếu hẹn khám lại bản giấy có đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên góc trái, phía trên và chữ ký của bác sĩ điều trị. Phiếu hẹn khám lại bản điện tử có chữ ký số của bác sĩ điều trị. Mỗi Phiếu hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần.

Trường hợp 9: Người bệnh trong trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT:

+ Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo yêu cầu chuyên môn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh phải có Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký.

+ Người tham gia BHYT mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT được sử dụng Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày ký.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay sau khi xuất trình hồ sơ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người tham gia BHYT.

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Người tham gia BHYT được giải quyết quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

Phí, lệ phí:

- Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác về giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

- Phiếu hẹn khám lại (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT.

- Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH cần sao chụp thẻ BHYT, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp sau khi có ý kiến đồng ý của người bệnh hoặc người giám hộ người bệnh, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.

Quyết định 2555/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2025. sau đây là toàn văn Quyết định 2555/QĐ-BYT ngày 12/08/2025 của Bộ y tế:



Theo baohiemxahoi

Thí điểm 6 thủ tục Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Ngày 11/08/2025, BHXH Việt Nam có Công văn số 1879/BHXH-CSXH gửi các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai thí điểm tiếp nhận hồ sơ, chi trả bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo 6 thủ tục BHTN trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Theo đó, để kịp thời chi trả các chế độ BHTN cho người lao động khi thực hiện triển khai thí điểm dịch vụ công (DVC) đối với 6 thủ tụ BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo quy trình ban hành kèm theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ về việc triển khai thí điểm DVC đối với thủ tục BHTN, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH cấp tỉnh), các đơn vị liên quan thuộc BHXH Việt Nam thực hiện các nội dung sau:

Đối với BHXH cấp tỉnh:

Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh/thành phố hướng dẫn người lao động triển khai thực hiện thí điểm 6 thủ tục BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/ BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ. Trong trường hợp Cổng DVC quốc gia chưa đáp ứng được việc phản hồi cho Trung tâm Dịch vụ việc làm khi thông tin hưởng BHTN không hợp lệ cần kiểm tra lại, thống nhất với Trung tâm Dịch vụ việc làm về phương thức phản hồi thông tin không hợp lệ bên ngoài hệ thống.

Phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chi trả cho người lao động, gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) về hệ thống Cổng DVC quốc gia theo đúng quy trình.

Kịp thời phản ánh các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; định kỳ ngày 5 hằng tháng, tổng hợp kết quả thực hiện của tháng trước liền kề chuyển về BHXH Việt Nam (qua Ban Thực hiện chính sách BHXH).

Đối với các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam:

Văn phòng BHXH Việt Nam công bố thủ tục hành chính, DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia và cung cấp thông tin DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia như: Tên DVC, mã DVC trên Cổng DVC quốc gia, tên lĩnh vực, tên thủ tục hành chính… cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tích hợp trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ của BHXH Việt Nam để theo dõi việc thực hiện DVC theo quy định.

Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ của BHXH Việt Nam đảm bảo kết nối, nhận thông tin, dữ liệu kết quả giải quyết của các DVC trực tuyến về BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ, đáp ứng việc giải quyết chi trả; gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) theo quy trình và tổng hợp thông tin báo cáo theo quy định tại Công văn này.

Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam triển khai thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Giám đốc BHXH Việt Nam giao Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nắm bắt tình hình triển khai, kịp thời đề xuất phương án xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Toàn văn Công văn số 1879/BHXH-CSXH:



Theo baohiemxahoi

Quản lý và sử dụng vốn địa phương ủy thác cho vay hộ nghèo từ ngày 19/08/2025

cho vay hộ nghèo từ ngày 19/08/2025
Sửa đổi cơ chế quản lý và sử dụng vốn địa phương ủy thác cho vay hộ nghèo được đánh giá là một chính sách tích cực, giúp người nghèo dễ tiếp cận với nguồn vốn hơn, phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương trong thời gian tới.


Ngày 19/08/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 84/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Thông tư số 84/2025/TT-BTC không chỉ tập trung vào việc thống nhất đầu mối quản lý vốn về cấp tỉnh cho phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền hai cấp, mà còn đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng hơn về lãi suất, phí quản lý, cơ chế trích lập và xử lý rủi ro tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho nguồn vốn an sinh xã hội quan trọng này.

Sau đây là một số điểm đáng chú ý của Thông tư số 84/2025/TT-BTC:

Theo Điều 1 Thông tư số 84/2025/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư 11/2017/TT-BTC) quy định: “Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hằng năm (tuỳ theo tình tình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) uỷ thác qua Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định”.

Qua đó, Thông tư cũng chỉ định rõ cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh giao ký hợp đồng uỷ thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh. Quy định được sửa đổi nhằm phù hợp với việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp vận hành từ ngày 01/07/2025, khi chỉ còn 2 cấp là cấp tỉnh và cấp xã, nên các quy định được sửa lại theo hướng bỏ thẩm quyền của cấp huyện.

Đối với các nguồn vốn đã được ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH trước khi có sự thay đổi về mô hình tổ chức hành chính, Thông tư số 84/2025/TT-BTC cũng đưa ra một lộ trình chuyển giao rõ ràng.

Theo đó, đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH trước sắp xếp bàn giao về Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện cho vay. Cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để tiếp tục theo dõi, quản lý.

Cũng theo các quy định mới, Thông tư số 84/2025/TT-BTC trao thêm quyền tự chủ cho chính quyền địa phương trong việc xây dựng các chính sách cho vay cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế.

Cụ thể, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương. Trong khi theo Thông tư số 11/2017/TT-BTC trước đây, thẩm quyền này thuộc về UBND cấp tỉnh.

Một trong những nội dung được sửa đổi, bổ sung đáng chú ý trong Thông tư số 84/2025/TT-BTC là cơ chế tài chính liên quan đến việc sử dụng tiền lãi thu được và xử lý rủi ro tín dụng.

Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung, Thông tư số 84/2025/TT-BTC quy định, việc trích lập rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của NHCSXH và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).

Như vậy, việc trích dự phòng rủi ro tín dụng chung đã tăng lên ở mức 0,75%, trong khi theo quy định tại Thông tư số 11/2017/TT-BTC, tỷ lệ này quy định là “tối đa bằng 0,75%”.

Về phí quản lý nguồn vốn ủy thác, Thông tư xác định mức phí tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách cấp tỉnh cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh nơi nhận ủy thác.

Quy định này đảm bảo NHCSXH có đủ nguồn lực để thực hiện công tác quản lý các khoản vay một cách hiệu quả.

Đối với việc xử lý các khoản nợ bị rủi ro, Thông tư số 84/2025/TT-BTC đã phân định rõ các trường hợp và thẩm quyền xử lý.

Đối với các khoản nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan, Thông tư mới quy định áp dụng theo cơ chế chung của Thủ tướng Chính phủ quy định. Tuy nhiên, đối với các trường hợp rủi ro khác, Thông tư trao quyền cho địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định.

Trong trường hợp quỹ dự phòng không đủ bù đắp, Thông tư cũng mở ra cơ chế xử lý linh hoạt là tuỳ theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro, Cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao ký hợp đồng uỷ thác chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh bổ sung ngân sách cấp tỉnh để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn uỷ thác của ngân sách cấp tỉnh chuyển qua Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh.

Để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, Thông tư số 84/2025/TT-BTC yêu cầu định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng uỷ thác.

...

Thông tư số 84/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký ban hành, tức ngày 19/08/2025. sau đây là bản gốc Thông tư số 84/2025/TT-BTC:


Ketoan.biz tổng hợp