Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin mới. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin mới. Hiển thị tất cả bài đăng

Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 80 hướng dẫn về Luật quản lý thuế


Ngày 14/10/2025, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 94/2025/TT-BTC nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế ...

Theo đó, Thông tư 94/2025/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 Thông tư 80/2021/TT-BTC về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế, bãi bỏ khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 38 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đồng thời, Thông tư 94/2025/TT-BTC bổ sung cụm từ "Địn danh cá nhân" trên các mẫu biểu của Thông tư 80/2021/TT-BTC cũng như Thông tư 40/2025/TT-BTC ...

Thông tư 94/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký, 14/10/2025. Sau đây là toàn văn Thông tư 94/2025/TT-BTC:


Ketoan.biz

Chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt tiền 0,03%/ngày

Chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt tiền 0,03%/ngày
Đây là một trong số những nội dung được quy định tại Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 30/11/2025.



Nghị định số 274/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội (BHXH) về chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); khiếu nại, tố cáo về BHXH

Theo Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, số tiền chậm đóng là phần nghĩa vụ mà người sử dụng lao động còn phải nộp sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất. Số ngày chậm đóng được tính từ ngày sau thời hạn đăng ký hoặc đóng BHXH, BHTN theo quy định.

Số tiền trốn đóng được xác định khi người sử dụng lao động không đăng ký, không đóng BHXH, BHTN hoặc kê khai mức lương thấp hơn thực tế, sau 60 ngày kể từ khi hết thời hạn phải đóng mà vẫn không khắc phục.


Từ ngày 30/11/2025, chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN phải nộp số tiền 0,03%/ngày, tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.


Theo Điều 3 và Điều 7 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, kể từ ngày 30/11/2025, các đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN sẽ phải nộp thêm mức 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm đóng, trốn đóng.

Hàng tháng, cơ quan BHXH có trách nhiệm rà soát, xác định đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH, BHTN và gửi văn bản đôn đốc trong 10 ngày đầu tháng. Theo đó, văn bản đôn đốc nêu rõ số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng; Số tiền phải nộp thêm 0,03%/ngày tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng ...

Những trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN kể từ ngày 30/11/2025:


Theo Điều 4 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024 không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:

(1) Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

(2) Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

(3) Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

(4) Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

Toàn văn Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 của Chính phủ:


Ketoan.biz

Cục thuế hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị tổn thất do bão, mưa lũ

Cục thuế hướng dẫn miễn, giảm thuế do mưa bảo 2025
Ngày 10/10/2025, Cục thuế đã ban hành công văn hỏa tốc số 4328/CT-CS về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bảo số 10, số 11 và mua lũ sau bảo.


Theo đó, Cục thuế đã yêu cầu Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do mưa bảo khẩn trương triển khai các hướng dẫn người nộp thuế về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp thuế, miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, miễn giảm các loại thuế ... theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bị thiên tai.

Sau đây là toàn văn Công văn số 4328/CT-CS ngày 10/10/2025 của Cục thuế:




Theo Cục thuế

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025

Hóa đơn điện tử mới nhất 01/06/2025
Ngày 31/05/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ. Nghị định 70/2025/NĐ, đồng thời thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 mà Bộ đã ban hành trước đó.


Nghị định 70/2025/NĐ và Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 được cho là có nhiều thay đổi, nhiều điểm mới so với quy định trước đây liên quan đến quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, mẫu số hóa đơn điện tử, ...

Sau đây là những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025:

Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn là bên có quan hệ liên kết

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC thì từ ngày 01/06/2025, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.

Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử.

Thông tư cũng đã bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

Thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử 

Theo Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Bán hàng hóa, dịch vụ khác có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu để lập hóa đơn, gồm: Sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa.

- Cho thuê tài chính phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải có hóa đơn GTGT với tài sản mua vào đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”.

Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế

Theo Điều 7 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế này sẽ gồm 03 phần:

- Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, gồm các nội dung:

+ Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ;

+ Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;

+ Thông tin về doanh nghiệp bán gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế;

+ Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;

+ Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử.

+ Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ).

- Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung: Số thứ tự hàng hóa; tên hàng; số lượng; số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn; thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.

- Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, gồm các nội dung:

+ Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh;

+ Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thé, số thẻ);

+ Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm.

Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định có 05 tiêu chí xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, gồm:

- Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

- Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.

- Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

- Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn, chứng từ thuế từ ngày 01/06/2025

- Từ ngày 01/06/2025, các tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo các quy định cũ và chuyển sang áp dụng mẫu chứng từ mới theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ (khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC).

- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng với Tổng cục Thuế (từ ngày 01/3/2025 là Cục Thuế) về việc nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn trước ngày 01/06/2025 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc phạm vi tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, được sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kể từ khi được cơ quan thuế chấp nhận, bao gồm cả những trường hợp đã đăng ký sử dụng trước ngày 01/06/2025.

- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bán lẻ, ăn uống, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí... đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2025, có quyền lựa chọn tiếp tục sử dụng hóa đơn hiện tại hoặc chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Xử lý hóa đơn lập sai trước 01/06/2025

Nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn đã lập sai thì:

Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập sai để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Từ ngày 01/06/2025, một số điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP bị bãi bỏ

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, các Điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bị bãi bỏ, như sau:

- Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.


Sau đây là toàn văn (bản gôc) Thông tư 32/2025/TT-BTC:
 



và Nghị định 70/2025/NĐ-CP:
 

Ketoan.biz tổng hợp

Mức đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/07/2025

BHXH bắt buộc là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng
Luật BHXH năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025. Trên cơ sở đó, Nghị định 157/2025/NĐ-CP đã ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Luật xác định rõ các mức đóng, cũng như tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc...


Mức đóng BHXH bắt buộc


Theo Luật BHXH 2024 tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc được xác định như sau:

- 3% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau và thai sản.

- 22% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, BHXH bắt buộc là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng. Mức đóng này được phân bổ giữa người lao động và người sử dụng lao động như sau:

Đối tượng tham gia Tỷ lệ đóng QuỹCăn cứ pháp lý
Phần đóng của người lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động và hầu hết đối tượng tham gia bắt buộc8%Hưu trí, tử tuấtKhoản 1 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 2 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Vợ/ chồng của thành viên cơ quan đại diện ở nước ngoài22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 3 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương25%ốm đau và thai sản, Hưu trí và tử tuấtKhoản 4 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Phần đóng của người sử dụng lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động và hầu hết đối tượng tham gia bắt buộc3%Ốm đau và thai sảnKhoản 1 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
14%Hưu trí, tử tuấtKhoản 1 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân Công an, hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên hưởng sinh hoạt phí (bao gồm cả Dân quân thường trực)22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 2 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định 157/2025/NĐ-CP

Căn cứ đóng BHXH bắt buộc


Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH 2024, số 41/2024/QH15 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định bao gồm:

Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Đây là mức lương tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh, được xây dựng theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động thiết lập theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Các khoản phụ cấp lương: là những khoản nhằm bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc chưa đầy đủ. Các khoản phụ cấp này cũng phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động.

Các khoản bổ sung khác: Là các khoản có thể xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Lưu ý: Các chế độ và phúc lợi khác, được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 thì không được tính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc

Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên hưởng sinh hoạt phí:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 02 năm đầu là 02 lần mức tham chiếu, sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Mức trần và mức sàn: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ, mức tham chiếu sẽ thay thế và không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Phương thức và thời hạn đóng BHXH bắt buộc


Đối với người lao động: Thực hiện đóng BHXH cho cơ quan BHXH theo phương thức hằng tháng. Riêng người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Đối với người sử dụng lao động: Thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất là: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng.

Đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thì thời hạn đóng BHXH bắt buộc là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

Tạm dừng đóng BHXH bắt buộc:


Người sử dụng lao động có thể được xem xét tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng BHXH, với thời gian tối đa 12 tháng. Sau thời hạn tạm dừng, Người sử dụng lao động phải tiếp tục đóng và đóng bù những tháng chưa đóng BHXH bắt buộc.

Toàn văn (bản gốc) Luật BHXH năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025:

Ketoan.biz tổng hợp