Hiển thị các bài đăng có nhãn Trang chính. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Trang chính. Hiển thị tất cả bài đăng

Thêm 4 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

20 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Từ ngày 01/10/2025, thêm 3 khoản thu nhập mới sẽ chính thức được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025, Luật số 93/2025/QH15 có hiệu lục từ ngày 01/10/2025.

Theo khoản 3 Điều 71 Luật số 93/2005/QH15- Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đã sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân (đã nhiều lần được điều chỉnh bởi các Luật số 26/2012/QH13; 71/2014/QH13; 31/2024/QH15; 43/2024/QH15; 48/2024/QH15; 56/2024/QH15 và 71/2025/QH15) cụ thể như sau:

"3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.".

Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân là điều khoản quy định các khoản thu nhập được miễn thuế.

Được biết trước đó, khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 (Luật số 71/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 cũng đã bổ sung thêm một điều khoản miễn thuế vào Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, như sau:

"3. Bổ sung khoản 17 vào sau khoản 16 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15 như sau:

“17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.”.".

Như vậy, Điều 4- Điều khoản miễn thuế mới nhất của Luật thuế thu nhập cá nhân được tổng hợp đầy đủ (Văn bản hợp Số: 03/VBHN-VPQH ngày 16/09/2024, Luật số 71/2025/QH15 và Luật số 93/2005/QH15 của Quốc hội) như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10.[7] Tiền lương hưu do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

15.[8] Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16.[9] Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau (hiệu lực từ ngày 01/01/2026):

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

Việc bổ sung 04 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân thể hiện định hướng của Nhà nước trong việc đồng hành, hỗ trợ phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo, được coi là động lực then chốt để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo phát triển bền vững.

 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo- Luật số 93/2005/QH15 có hiệu lực từ 01/10/2025. Sau đây là toàn văn (bản gốc) Luật số 93/2005/QH15:

Ketoan.biz

Những điểm mới về Bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2026

Các trường hợp miễn đóng bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm năm 2025, với những điều chỉnh mới, đã làm rõ hơn các quy định về Bảo hiểm thất nghiệp.

Luật Việc làm năm 2025 (Luật số 74/2025/QH15) có hiệu từ từ ngày 01/01/2026 đã bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.

Từ năm 2026, BHTN có những thay đổi gì? những lao động nào bắt buộc đóng, hay miễn trừ đóng BHTN? mức đóng, mức hưởng và điều kiện được hưởng BHTN như thế nào? trách nhiệm của người sử dụng lao động ... Việc nắm rõ những các quy định mới về BHTN sẽ giúp người lao động chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi đối mặt với rủi ro thất nghiệp.

Đối tượng tham gia BHTN

Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 xác định phạm vi người lao động phải tham gia BHTN như sau:

- Người làm việc theo hợp đồng: Bao gồm người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Đặc biệt, Luật nhấn mạnh rằng ngay cả khi hợp đồng có tên gọi khác, nếu nội dung thể hiện rõ về việc làm có trả công, tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn thuộc diện tham gia BHTN.

- Người làm việc không trọn thời gian: Những người này cũng phải tham gia BHTN nếu có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

- Người làm việc theo hợp đồng làm việc: Đây là một loại hình hợp đồng phổ biến trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng thuộc diện bắt buộc tham gia BHTN.

- Các chức danh quản lý có hưởng lương: Bao gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; cũng như các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (như thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát) nếu có hưởng tiền lương.

Bên cạnh đó, trách nhiệm tham gia BHTN không chỉ thuộc về người lao động mà còn thuộc về các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động. Điều 31 liệt kê cụ thể: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định.

Đặc biệt, Điều 31 cũng mở rộng đối tượng tham gia BHTN trong tương lai. Khoản 4 quy định: Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định việc tham gia BHTN đối với các đối tượng khác ngoài những nhóm đã được liệt kê (nhưng có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên), dựa trên đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Lưu ý: Nếu một người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHTN khác nhau theo các quy định trên, họ và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia BHTN cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này nhằm đảm bảo tính toàn diện và không bỏ sót đối tượng.

Các trường hợp được miễn trừ tham gia BHTN theo Luật Việc làm năm 2025:

Mặc dù quy định mở rộng đối tượng, Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 cũng xác định rõ những trường hợp không thuộc diện tham gia BHTN, bao gồm:

- Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hoặc trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, hoặc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu;

- Người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc;

- Người lao động là người giúp việc gia đình.

Ngoài ra, trường hợp người lao động không làm việc, không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng, tháng đó sẽ không phải đóng BHTN.

Người sử dụng lao động khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được giảm mức đóng BHTN trong thời gian tối đa 12 tháng.

Chi tiết về mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp

Điều 33 và Điều 34. Luật Việc làm bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về BHTN, nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp (Điều 33):

- Người lao động: Đóng tối đa 1% tiền lương tháng.

- Người sử dụng lao động: Đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của toàn bộ người lao động đang tham gia BHTN.

- Nhà nước: Hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN, được bảo đảm từ ngân sách trung ương.

Lưu ý: Việc đóng BHTN được thực hiện hằng tháng, cùng thời điểm với đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán trong lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, người sử dụng lao động có thể đăng ký đóng theo chu kỳ 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng/lần, nhưng hạn chót là ngày cuối cùng của tháng liền kề sau chu kỳ đóng.

Nếu người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng hoặc không đóng đủ, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và phải bồi hoàn đầy đủ quyền lợi BHTN mà người lao động lẽ ra được hưởng.

Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn tất nghĩa vụ đóng BHTN để người lao động kịp thời được giải quyết chế độ.

Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 34 quy định rõ mức tiền lương làm căn cứ đóng BHTN, phân biệt theo hai nhóm đối tượng:

Nhóm 1 – Người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Căn cứ đóng là lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cùng với các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Nhóm 2 – Người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp: Căn cứ đóng là lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được trả thường xuyên, ổn định mỗi kỳ lương.

Nếu người lao động ngừng việc nhưng vẫn được hưởng lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, thì vẫn đóng BHTN theo mức lương đó.

Mức tiền lương tối đa làm căn cứ đóng BHTN không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Trong trường hợp người lao động bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ công việc, cả hai bên sẽ tạm dừng đóng BHTN. Nếu sau đó người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương, các bên sẽ đóng bù cho thời gian tạm dừng, đồng thời với việc đóng bù BHXH bắt buộc.

Mọi hoạt động truy thu hoặc truy đóng BHTN sẽ thực hiện song song với quy trình truy thu/truy đóng BHXH bắt buộc theo luật định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 38 Luật Việc làm năm 2025, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Riêng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, thời gian đóng BHTN phải từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

- Nộp hồ sơ đúng thời hạn: Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc ngừng làm việc.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động không được thuộc một trong các trường hợp sau: Có việc làm mới và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư hoặc chết.

Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện ở Điều 38, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng trợ cấp: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tiếp tục được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho họ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp.

Các quy định chi tiết về mức hưởng, thời gian hưởng và hồ sơ, thủ tục ... sẽ được Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết trong thời gian tới.

Ketoan.biz

Thí điểm 6 thủ tục Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Ngày 11/08/2025, BHXH Việt Nam có Công văn số 1879/BHXH-CSXH gửi các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai thí điểm tiếp nhận hồ sơ, chi trả bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo 6 thủ tục BHTN trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Theo đó, để kịp thời chi trả các chế độ BHTN cho người lao động khi thực hiện triển khai thí điểm dịch vụ công (DVC) đối với 6 thủ tụ BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo quy trình ban hành kèm theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ về việc triển khai thí điểm DVC đối với thủ tục BHTN, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH cấp tỉnh), các đơn vị liên quan thuộc BHXH Việt Nam thực hiện các nội dung sau:

Đối với BHXH cấp tỉnh:

Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh/thành phố hướng dẫn người lao động triển khai thực hiện thí điểm 6 thủ tục BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/ BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ. Trong trường hợp Cổng DVC quốc gia chưa đáp ứng được việc phản hồi cho Trung tâm Dịch vụ việc làm khi thông tin hưởng BHTN không hợp lệ cần kiểm tra lại, thống nhất với Trung tâm Dịch vụ việc làm về phương thức phản hồi thông tin không hợp lệ bên ngoài hệ thống.

Phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chi trả cho người lao động, gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) về hệ thống Cổng DVC quốc gia theo đúng quy trình.

Kịp thời phản ánh các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; định kỳ ngày 5 hằng tháng, tổng hợp kết quả thực hiện của tháng trước liền kề chuyển về BHXH Việt Nam (qua Ban Thực hiện chính sách BHXH).

Đối với các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam:

Văn phòng BHXH Việt Nam công bố thủ tục hành chính, DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia và cung cấp thông tin DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia như: Tên DVC, mã DVC trên Cổng DVC quốc gia, tên lĩnh vực, tên thủ tục hành chính… cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tích hợp trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ của BHXH Việt Nam để theo dõi việc thực hiện DVC theo quy định.

Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ của BHXH Việt Nam đảm bảo kết nối, nhận thông tin, dữ liệu kết quả giải quyết của các DVC trực tuyến về BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ, đáp ứng việc giải quyết chi trả; gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) theo quy trình và tổng hợp thông tin báo cáo theo quy định tại Công văn này.

Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam triển khai thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Giám đốc BHXH Việt Nam giao Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nắm bắt tình hình triển khai, kịp thời đề xuất phương án xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Toàn văn Công văn số 1879/BHXH-CSXH:



Theo baohiemxahoi

Hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025

Hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025

Người sử dụng đất thuộc diện nộp tiền thuê đất hằng năm đều có thể được xem xét giảm 30%, trừ các trường hợp đang nợ tiền thuê đất từ các năm trước hoặc nợ tiền chậm nộp.

Ngày 19/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 230/2025/NĐ-CP quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gồm 09 điều quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Điểm đáng chú ý là chính sách giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 cho các tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

Sau đây là một số lưu ý về hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025:

Theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP, người sử dụng đất thuộc diện nộp tiền thuê đất hằng năm đều có thể được xem xét giảm 30%, trừ các trường hợp đang nợ tiền thuê đất từ các năm trước hoặc nợ tiền chậm nộp. Mức giảm sẽ tính trên số tiền thuê đất phải nộp năm 2025 theo thông báo của cơ quan thuế, sau khi đã trừ đi các khoản giảm, khấu trừ khác (nếu có).

Đặc biệt, chính sách vẫn áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất đã hết thời hạn ưu đãi, không thuộc diện được giảm theo quy định khác, hoặc vừa được hưởng ưu đãi khác trong năm 2025.

Khác với nhiều thủ tục đất đai thường phức tạp, hồ sơ để được giảm tiền thuê đất năm nay chỉ cần một (1) Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 (theo mẫu Phụ lục ban hành kèm Nghị định 230/2025/NĐ-CP). Người nộp chỉ cần kê khai trung thực, chính xác thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung này.

Người sử dụng đất có thể nộp Giấy đề nghị theo nhiều cách: trực tiếp tại cơ quan thuế, gửi bưu chính, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc theo phương thức điện tử khác được pháp luật cho phép.

Thời hạn nộp hồ sơ kéo dài từ ngày 19/08/2025 (ngày Nghị định có hiệu lực) đến hết ngày 30/11/2025. Hồ sơ gửi sau thời điểm này sẽ không được xem xét giảm. Đây là mốc thời gian quan trọng mà người sử dụng đất cần đặc biệt lưu ý để không bỏ lỡ quyền lợi.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn không quá 30 ngày, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định số tiền được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025.

Nếu người sử dụng đất đã nộp trước đó dẫn tới nộp thừa, số tiền này sẽ được bù trừ vào kỳ nộp sau hoặc hoàn trả theo quy định pháp luật về thuế. Nghị định cũng nhấn mạnh, nếu qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện người sử dụng đất không đủ điều kiện hoặc kê khai không đúng thực tế, toàn bộ số tiền thuê đất đã được giảm sẽ bị thu hồi, đồng thời tính tiền chậm nộp kể từ thời điểm được giảm.

Trường hợp chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất rồi cho thuê lại, họ có trách nhiệm phân bổ phần giảm 30% cho người thuê lại theo tỷ lệ diện tích. Nếu không thực hiện, chủ đầu tư sẽ bị thu hồi quyền hưởng chính sách.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh thế, quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân trong bối cảnh chi phí sản xuất vẫn còn nhiều áp lực.

Bên cạnh đó, việc đơn giản hóa hồ sơ, mở rộng kênh nộp trực tuyến, rút ngắn thời gian giải quyết đã thể hiện tinh thần cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện để chính sách đi vào cuộc sống nhanh chóng và hiệu quả.

Nghị định số 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2025. Sau đây là toàn văn (bản gốc) Nghị định số 230/2025/NĐ-CP:



Ketoan.biz tổng hợp

Thông tư 71/2025/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về phí, lệ phí

Thông tư 71/2025/TT-BTC năm 2025

Ngày 01/07/2025, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 71/2025/TT-BTC nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về phí, lệ phí.

Theo đó, Thông tư 71/2025/TT-BTC có một số điểm chính sau:

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hành hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại ...

- Bổ sung khoản 4 Điều 3 Thông tư 34/2017/TT-BTC ngày 21/04/2017 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký cư trú.

- Bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư 34/2023/TT-BTC ngày 31/05/2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

- Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 07/09/2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

...

Thông tư 71/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký, tức ngày 01/07/2025.

Toàn văn (bản gốc) Thông tư 71/2025/TT-BTC:


Ketoan.biz