Hiển thị các bài đăng có nhãn Trang chính. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Trang chính. Hiển thị tất cả bài đăng

Lương tối thiểu vùng năm 2026 tăng hơn 7%

Nghị định 293/2025/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026
Ngày 10/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, thay thế Nghị định số 74/2024/NĐ-CP.


Theo đó, Nghị định số 293/2025/NĐ-CP đã tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2026 lên hơn 7%, áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện mức lương tối thiểu vùng, cụ thể như sau:


Mức lương tối thiểu vùng năm 2026
Vùng Mức lương tối thiểu tháng Mức lương tối thiểu giờ
Đồng/thángMức tăng (Đồng)Đồng/giờMức tăng (Đồng)
Vùng I5.310.000350.000 (+7,06%)25.5001.700 (+7,14%)
Vùng II4.730.000320.000 (+7,26%)22.7001.500 (+7,08%)
Vùng III4.140.000280.000 (+7,25%)20.0001.400 (+7,53%)
Vùng IV3.700.000250.000 (+7,25%)17.8001.200 (+7,23%)

Như vậy, mức lương tối thiểu áp dụng từ năm 2026 tăng từ 250.000 đồng/tháng - 350.000 đồng/tháng (tương ứng tỷ lệ tăng bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Mức lương tối thiểu vùng (tối thiểu tháng, tối thiểu giờ) là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương, đảm bảo mức lương theo công việc hoặc chức danh và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Trường hợp doanh nghiệp trả lương theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm hoặc lương khoán thì khi quy đổi theo mức lương tháng hoặc mức lương giờ thì không được thấp hơn mức lương tối thiểu đã quy định như trên. Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân 52 tuần chia cho 12 tháng; mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng ...

Ngoài ra, theo Luật bảo hiểm xã hội, lương tối thiểu vùng cũng là căn cứ tính tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng). Do đó, từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu làm căn cứ tính tỷ lệ đóng BHXH đối với Vùng I: mức lương tối thiểu đóng BHXH bắt buộc năm 2026 là 5.310.000 đồng; Vùng II là 4.730.000 đồng; Vùng III là 4.140.000 đồng; Vùng IV là 3.700.000 đồng.

Việc tăng lương tối thiểu vùng này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng sẽ tăng theo. Cụ thể, tại khoản 1, Điều 38 Luật Việc làm năm 2025 quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Nghị định số 293/2025/NĐ-CP cũng quy định Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2026 (xem Phụ lục của Nghị định kèm theo). Theo đó, người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Nghị định số 293/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Sau đây là toàn văn Nghị định số 293/2025/NĐ-CP:


Ketoan.biz

Chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt tiền 0,03%/ngày

Chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt tiền 0,03%/ngày
Đây là một trong số những nội dung được quy định tại Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 30/11/2025.



Nghị định số 274/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội (BHXH) về chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); khiếu nại, tố cáo về BHXH

Theo Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, số tiền chậm đóng là phần nghĩa vụ mà người sử dụng lao động còn phải nộp sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất. Số ngày chậm đóng được tính từ ngày sau thời hạn đăng ký hoặc đóng BHXH, BHTN theo quy định.

Số tiền trốn đóng được xác định khi người sử dụng lao động không đăng ký, không đóng BHXH, BHTN hoặc kê khai mức lương thấp hơn thực tế, sau 60 ngày kể từ khi hết thời hạn phải đóng mà vẫn không khắc phục.


Từ ngày 30/11/2025, chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN phải nộp số tiền 0,03%/ngày, tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.


Theo Điều 3 và Điều 7 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, kể từ ngày 30/11/2025, các đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN sẽ phải nộp thêm mức 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm đóng, trốn đóng.

Hàng tháng, cơ quan BHXH có trách nhiệm rà soát, xác định đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH, BHTN và gửi văn bản đôn đốc trong 10 ngày đầu tháng. Theo đó, văn bản đôn đốc nêu rõ số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng; Số tiền phải nộp thêm 0,03%/ngày tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng ...

Những trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN kể từ ngày 30/11/2025:


Theo Điều 4 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024 không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:

(1) Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

(2) Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

(3) Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

(4) Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

Toàn văn Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 của Chính phủ:


Ketoan.biz

Cục thuế hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị tổn thất do bão, mưa lũ

Cục thuế hướng dẫn miễn, giảm thuế do mưa bảo 2025
Ngày 10/10/2025, Cục thuế đã ban hành công văn hỏa tốc số 4328/CT-CS về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bảo số 10, số 11 và mua lũ sau bảo.


Theo đó, Cục thuế đã yêu cầu Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do mưa bảo khẩn trương triển khai các hướng dẫn người nộp thuế về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp thuế, miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, miễn giảm các loại thuế ... theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bị thiên tai.

Sau đây là toàn văn Công văn số 4328/CT-CS ngày 10/10/2025 của Cục thuế:




Theo Cục thuế

Thuế tối thiểu toàn cầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2025

Thuế tối thiểu toàn cầu năm 2025
Ngày 29/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.


Thuế tối thiểu toàn cầu đó là việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu đối với các Tập đoàn đa quốc gia.

Theo đó, Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định rõ đối tượng nộp thuế, các trường hợp loại trừ, cùng nguyên tắc kê khai, nộp, bù trừ và hoàn thuế…

Đối tượng nộp thuế

Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ. Đơn vị hợp thành quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15. 

Quy định này cũng áp dụng với tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.

Các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế

Bên cạnh đó, Nghị định nêu rõ các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế bao gồm:

Một là, Các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp được loại trừ tại điểm này căn cứ quy định tại điểm 5 đến điểm 9 Phụ lục I; điểm 10.1, điểm 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15 và điểm 2 Phụ lục I.

Hai là, Trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15 bao gồm:

Đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) và hoạt động của đơn vị này thuộc một trong hai trường hợp hoặc kết hợp cả 2 trường hợp sau:

- Đơn vị đó hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các đơn vị được loại trừ;

- Đơn vị đó chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động do các đơn vị được loại trừ thực hiện hoặc do bên thứ ba thuộc sở hữu của đơn vị được loại trừ (ít nhất 95% giá trị đơn vị) thực hiện;

Ba là, Quy định mới cũng tính đến trường hợp đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ được quy định tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc là lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ theo quy định tại điểm 4.1.2 và điểm 4.1.3 Mục II Phụ lục II.

Bốn là, Việc xác định đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b khoản này dựa trên toàn bộ hoạt động của đơn vị này, bao gồm các hoạt động của cơ sở thường trú. Trường hợp một đơn vị được xác định là đơn vị được loại trừ thì toàn bộ hoạt động của các đơn vị này, bao gồm các hoạt động thực hiện bởi cơ sở thường trú của đơn vị đó sẽ được loại trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Năm là, Một đơn vị là thành viên của một tập đoàn và thuộc sở hữu của một quỹ đầu tư hoặc thuộc sở hữu của một tổ chức đầu tư bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b khoản này thì đơn vị đó cũng được xác định là đơn vị được loại trừ mặc dù quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản đó không phải là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đó.

Sáu là, Trường hợp một đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản này mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi tổ chức phi lợi nhuận thì hoạt động của đơn vị này được xác định là hoạt động phụ trợ nếu tổng doanh thu của các thành viên trong tập đoàn (trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh thu từ một đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b.1.1 và điểm b.2 khoản này hoặc một đơn vị khác được coi là đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm này) thấp hơn 25% doanh thu của tập đoàn đa quốc gia và thấp hơn 750 triệu EUR (trường hợp năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).

Bảy là, Doanh thu của các đơn vị được loại trừ sẽ được tính vào doanh thu của tập đoàn khi xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất.

Đáng chú ý, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn từ bỏ quyền áp dụng khoản 3 Điều này đối với một đơn vị là đơn vị được loại trừ. Lựa chọn theo khoản này áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm.

Nộp thuế, bù trừ và hoàn thuế

Nghị định quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được nộp vào ngân sách trung ương. Theo đó, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm đối với khoản thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có số tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được (i) bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu hoặc (ii)  trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của lần nộp thuế tiếp theo hoặc (iii) được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

Trình tự, thủ tục bù trừ, hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ năm tài chính 2024.

Sau đây là toàn văn Nghị định số 236/2025/NĐ-CP:


Theo Cục thuế

Thêm 4 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

20 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Từ ngày 01/10/2025, thêm 3 khoản thu nhập mới sẽ chính thức được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025, Luật số 93/2025/QH15 có hiệu lục từ ngày 01/10/2025.

Theo khoản 3 Điều 71 Luật số 93/2005/QH15- Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đã sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân (đã nhiều lần được điều chỉnh bởi các Luật số 26/2012/QH13; 71/2014/QH13; 31/2024/QH15; 43/2024/QH15; 48/2024/QH15; 56/2024/QH15 và 71/2025/QH15) cụ thể như sau:

"3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.".

Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân là điều khoản quy định các khoản thu nhập được miễn thuế.

Được biết trước đó, khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 (Luật số 71/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 cũng đã bổ sung thêm một điều khoản miễn thuế vào Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, như sau:

"3. Bổ sung khoản 17 vào sau khoản 16 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15 như sau:

“17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.”.".

Như vậy, Điều 4- Điều khoản miễn thuế mới nhất của Luật thuế thu nhập cá nhân được tổng hợp đầy đủ (Văn bản hợp Số: 03/VBHN-VPQH ngày 16/09/2024, Luật số 71/2025/QH15 và Luật số 93/2005/QH15 của Quốc hội) như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10.[7] Tiền lương hưu do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

15.[8] Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16.[9] Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau (hiệu lực từ ngày 01/01/2026):

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

Việc bổ sung 04 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân thể hiện định hướng của Nhà nước trong việc đồng hành, hỗ trợ phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo, được coi là động lực then chốt để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo phát triển bền vững.

 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo- Luật số 93/2005/QH15 có hiệu lực từ 01/10/2025. Sau đây là toàn văn (bản gốc) Luật số 93/2005/QH15:

Ketoan.biz