Khai và nộp thuế khoản khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ khoán thế nào?

Khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ khoán có phải nộp thuế?

Khuyến mại, chiết khấu thương mại luôn là những hình thức bán hàng khá phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm đẩy mạnh việc bán hàng, tăng doanh số. Đây cũng là vấn đề gây nhiều tranh luận khá gây gắt trên các diễn đàn kế toán về hạch toán cũng như chính sách thuế áp dụng của nó.

Để hiểu rõ hơn về khuyến mại và chiết khấu thương mại, các bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau đây:

Sự khác biệt giữa hình thức khuyến mại và chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán khác nhau thế nào?

Chiết khấu thương mại- những lưu ý cần thiết cho kế toán

Chiết khấu thương mại trả bằng tiền xử lý thế nào?

Chiết khấu thương mại không giảm trừ trên hóa đơn có hợp lý?

Trong bài viết này, chúng tôi muốn đề cập thêm một vấn đề khác và cũng được rất nhiều các bạn làm kế toán quan tâm, đó là kê khai và nộp thuế thay đối với khoản khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ khoán. Chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề này qua các căn cứ pháp lý liên quan.

Chính sách thuế về khuyến mại, chiết khấu thương mại đối với hộ khoán

Theo điểm đ, khoản 5, Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì khuyến mại, chiết khấu thương mại đối với hộ khoán được quy định như sau:

"đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.".

Mặt khác, Khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế vấn đề này như sau:

"22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.".

Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định doanh thu tính thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh:

"Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.".

Tại điểm b Khoản 6 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chính sách thuế về trúng thưởng từ khuyến mại:

"6. Thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:

a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.".

Theo Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập tính thuế trúng thưởng:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng...".

Cũng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn:

"1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

...

g) Thu nhập từ trúng thưởng

Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.".

Thuế suất hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa của cá nhân kinh doanh

Quy định tại Khoản 1 Phụ luc 1 Thông tư 40/2021/TT-BTC về danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ, cá nhân kinh doanh:

STT

Danh mục ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

Thuế suất thuế TNCN

1.

Phân phối, cung cấp hàng hóa

 

 

- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);

- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán;

1%

0,5%

- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;

- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;

- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;

- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.

-

0,5%


Theo Khoản 5 Điều 20 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hiệu lực đối với khai thay, nộp thuế thay:

"Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.".

Như vậy,

+ Đối với chiết khấu thương mai:

Doanh nghiệp chiết khấu thương mại cho khách hàng là hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm cả trường hợp hộ kinh doanh ngành nghề sản xuất thì doanh nghiệp chỉ thực hiên khai thay, nộp thuế TNCN cho hộ khoán theo mức thuế suất thuế TNCN 0,5%.

Việc khai, nộp thuế thay theo điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện từ ngày 01/08/2021.

+ Đối với khuyến mại:

Doanh nghiệp tổ chức khuyến mại đúng quy định (có đăng ký cơ quan chức năng) thì số tiền, hiện vật hộ khoán nhận được vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế TNCN. Doanh nghiệp tổ chức khuyến mại khấu trừ thuế theo quy định (theo Điều 15, Điểm g Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC) trước khi trả thưởng cho hộ khoán.
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »