Hướng dẫn hạch toán tăng, giảm vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp

Hướng dẫn hạch toán tăng, giảm vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
Quá trình tăng, giảm vốn chủ sở hữu trải qua các thủ tục pháp lý khá phức tạp, kế toán cần xem xét cẩn trọng để hạch toán đúng với Chế độ kế toán.

Tài khoản 411 dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.

Một số nguyên tắc khi hạch toán TK 411

+ Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.

+ Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:

- Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;

- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

+ Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ:

- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.

- Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).

- Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.

+ Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.

Hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu.

+ Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền).

Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác).

Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho).

Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT).

Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp).

Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).

    Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu.

   Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).

+ Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông

Tùy vào chính sách của doanh nghiệp, giá cổ phiếu phát hành (giá bán) có thể bằng, lớn hơn hoặc thấp hơn mệnh giá. Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112.

Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông, kế toán ghi:

Nợ các TK 111,112 (giá phát hành, giá bán)

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành < mệnh giá)

    Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)

    Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành > mệnh giá)

Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu (phí tư vấn, niêm yết, bảo lãnh, in ấn ...) ghi nhận vào thặng dư vốn cổ phần:

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần

    Có các TK 111, 112.

+Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần

Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

    Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.

+ Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu), ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành < mênh giá).

    Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành > mênh giá).
    Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;

+ Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 3531 - Quỹ khen thưởng

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành thấp hơn mệnh giá)

    Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu

    Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá).

+ Kế toán cổ phiếu quỹ

Cổ phiếu quỹ là trường hợp doanh nghiệp phát hành mua lại chính cổ phiếu của doanh nghiệp mình và được kế toán ghi nhận vào TK 419. Trường hợp này, có thể là, doanh nghiệp đăng ký mua lại cổ phiếu trên thị trường (công ty đã niêm yết), cổ đông thoái vốn, hoặc mua lại cổ phiếu của nhân viên (cổ phiếu ưu đãi ...) khi họ nghỉ việc hoặc không còn nhu cầu nắm giữ cổ phiếu ...

- Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá thực tế mua, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ

    Có các TK 111, 112.

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)

    Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)

    Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ).

- Khi công ty cổ phần hủy bỏ cổ phiếu quỹ:

Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại lớn hơn mệnh giá)

    Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)

    Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).

+ Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:

Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441

    Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).

+ Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu:

Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB

    Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.

+ Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:

Nợ các TK 111,112,153, 211...

    Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).

Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.

+ Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)

    Có các TK 111,112.

+ Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, ghi:

- Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản ghi:

Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu

    Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị ghi sổ).

- Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

    Có các TK 211, 213.

- Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu (chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ...) được ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.

Nợ TK 111, 112 ...

    Có TK 4118 (chênh lệch lớn hớn vốn góp).

Một số hạch toán giao dịch kinh tế khác

Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »