Bù trừ công nợ có được xem là thanh toán không dùng tiền mặt?

Bù trừ công nợ có được xem là thanh toán không dùng tiền mặt?
Theo Luật thuế hiện hành thì bù trừ công nợ cũng được xem là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nếu có đầy đủ chứng từ theo quy định.

Bù trừ công nợ cần có những chứng từ gì?

Theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính):

"4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ .."

Như vậy, bù trừ nợ được xem là thanh toán không dùng tiền mặt phải có các chứng từ sau:

- Hợp đồng và phương thức thanh toán bù trừ phải được ghi cụ thể trong hợp đồng (trường hợp bù trừ nợ vay qua bên thứ 3 thì phải có Hợp đồng vay + chừng từ chuyển tiền qua tài khoản vay- mượn).

- Biên bản đối chiếu công nợ hai bên xác định cụ thể số tiền bù trừ được đại diện hai bên ký, xác nhận (trường hợp bù trừ nợ qua bên thứ 3 thì phải có biên bản bù trừ công nợ  của 3 bên).

Ngoài ra cần phải có các chứng từ liên quan khác như Biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản nghiệm thu, các chứng từ đã thanh toán trước đó (nếu có) ...

Số tiền còn lại chưa bù trừ hết chuyển khoản hay thanh toán tiền mặt?

Cũng theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, nếu sau khi thực hiện các hình thức thanh toán bù trừ nợ mà phần giá trị còn lại chưa bù trừ hết có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải chứng từ thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế. 

Tuy nhiên để tránh rủi ro về thuế, trường hợp số tiền còn lại chưa bù trừ hết nên chuyển khoản thanh toán (kể cả dưới 20 triệu đồng) vì thanh toán không dùng tiền mặt Luật thuế quy định theo giá trị từng hóa đơn (trên 20 triệu đồng) chứ không phải theo hợp đồng.
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »