Hiển thị các bài đăng có nhãn Trang chính. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Trang chính. Hiển thị tất cả bài đăng

Cục thuế hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị tổn thất do bão, mưa lũ

Cục thuế hướng dẫn miễn, giảm thuế do mưa bảo 2025
Ngày 10/10/2025, Cục thuế đã ban hành công văn hỏa tốc số 4328/CT-CS về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bảo số 10, số 11 và mua lũ sau bảo.


Theo đó, Cục thuế đã yêu cầu Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do mưa bảo khẩn trương triển khai các hướng dẫn người nộp thuế về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp thuế, miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, miễn giảm các loại thuế ... theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bị thiên tai.

Sau đây là toàn văn Công văn số 4328/CT-CS ngày 10/10/2025 của Cục thuế:




Theo Cục thuế

Thuế tối thiểu toàn cầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2025

Thuế tối thiểu toàn cầu năm 2025
Ngày 29/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.


Thuế tối thiểu toàn cầu đó là việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu đối với các Tập đoàn đa quốc gia.

Theo đó, Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định rõ đối tượng nộp thuế, các trường hợp loại trừ, cùng nguyên tắc kê khai, nộp, bù trừ và hoàn thuế…

Đối tượng nộp thuế

Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ. Đơn vị hợp thành quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15. 

Quy định này cũng áp dụng với tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.

Các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế

Bên cạnh đó, Nghị định nêu rõ các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế bao gồm:

Một là, Các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp được loại trừ tại điểm này căn cứ quy định tại điểm 5 đến điểm 9 Phụ lục I; điểm 10.1, điểm 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15 và điểm 2 Phụ lục I.

Hai là, Trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15 bao gồm:

Đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) và hoạt động của đơn vị này thuộc một trong hai trường hợp hoặc kết hợp cả 2 trường hợp sau:

- Đơn vị đó hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các đơn vị được loại trừ;

- Đơn vị đó chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động do các đơn vị được loại trừ thực hiện hoặc do bên thứ ba thuộc sở hữu của đơn vị được loại trừ (ít nhất 95% giá trị đơn vị) thực hiện;

Ba là, Quy định mới cũng tính đến trường hợp đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ được quy định tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc là lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ theo quy định tại điểm 4.1.2 và điểm 4.1.3 Mục II Phụ lục II.

Bốn là, Việc xác định đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b khoản này dựa trên toàn bộ hoạt động của đơn vị này, bao gồm các hoạt động của cơ sở thường trú. Trường hợp một đơn vị được xác định là đơn vị được loại trừ thì toàn bộ hoạt động của các đơn vị này, bao gồm các hoạt động thực hiện bởi cơ sở thường trú của đơn vị đó sẽ được loại trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Năm là, Một đơn vị là thành viên của một tập đoàn và thuộc sở hữu của một quỹ đầu tư hoặc thuộc sở hữu của một tổ chức đầu tư bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b khoản này thì đơn vị đó cũng được xác định là đơn vị được loại trừ mặc dù quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản đó không phải là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đó.

Sáu là, Trường hợp một đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản này mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi tổ chức phi lợi nhuận thì hoạt động của đơn vị này được xác định là hoạt động phụ trợ nếu tổng doanh thu của các thành viên trong tập đoàn (trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh thu từ một đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b.1.1 và điểm b.2 khoản này hoặc một đơn vị khác được coi là đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm này) thấp hơn 25% doanh thu của tập đoàn đa quốc gia và thấp hơn 750 triệu EUR (trường hợp năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).

Bảy là, Doanh thu của các đơn vị được loại trừ sẽ được tính vào doanh thu của tập đoàn khi xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất.

Đáng chú ý, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn từ bỏ quyền áp dụng khoản 3 Điều này đối với một đơn vị là đơn vị được loại trừ. Lựa chọn theo khoản này áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm.

Nộp thuế, bù trừ và hoàn thuế

Nghị định quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được nộp vào ngân sách trung ương. Theo đó, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm đối với khoản thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có số tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được (i) bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu hoặc (ii)  trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của lần nộp thuế tiếp theo hoặc (iii) được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

Trình tự, thủ tục bù trừ, hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ năm tài chính 2024.

Sau đây là toàn văn Nghị định số 236/2025/NĐ-CP:


Theo Cục thuế

Thêm 4 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

20 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Từ ngày 01/10/2025, thêm 3 khoản thu nhập mới sẽ chính thức được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025, Luật số 93/2025/QH15 có hiệu lục từ ngày 01/10/2025.

Theo khoản 3 Điều 71 Luật số 93/2005/QH15- Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đã sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân (đã nhiều lần được điều chỉnh bởi các Luật số 26/2012/QH13; 71/2014/QH13; 31/2024/QH15; 43/2024/QH15; 48/2024/QH15; 56/2024/QH15 và 71/2025/QH15) cụ thể như sau:

"3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.".

Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân là điều khoản quy định các khoản thu nhập được miễn thuế.

Được biết trước đó, khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 (Luật số 71/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 cũng đã bổ sung thêm một điều khoản miễn thuế vào Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, như sau:

"3. Bổ sung khoản 17 vào sau khoản 16 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15 như sau:

“17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.”.".

Như vậy, Điều 4- Điều khoản miễn thuế mới nhất của Luật thuế thu nhập cá nhân được tổng hợp đầy đủ (Văn bản hợp Số: 03/VBHN-VPQH ngày 16/09/2024, Luật số 71/2025/QH15 và Luật số 93/2005/QH15 của Quốc hội) như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10.[7] Tiền lương hưu do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

15.[8] Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16.[9] Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau (hiệu lực từ ngày 01/01/2026):

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm (hiệu lực từ ngày 01/10/2025).

Việc bổ sung 04 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân thể hiện định hướng của Nhà nước trong việc đồng hành, hỗ trợ phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo, được coi là động lực then chốt để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo phát triển bền vững.

 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo- Luật số 93/2005/QH15 có hiệu lực từ 01/10/2025. Sau đây là toàn văn (bản gốc) Luật số 93/2005/QH15:

Ketoan.biz

Những điểm mới về Bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2026

Các trường hợp miễn đóng bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm năm 2025, với những điều chỉnh mới, đã làm rõ hơn các quy định về Bảo hiểm thất nghiệp.

Luật Việc làm năm 2025 (Luật số 74/2025/QH15) có hiệu từ từ ngày 01/01/2026 đã bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.

Từ năm 2026, BHTN có những thay đổi gì? những lao động nào bắt buộc đóng, hay miễn trừ đóng BHTN? mức đóng, mức hưởng và điều kiện được hưởng BHTN như thế nào? trách nhiệm của người sử dụng lao động ... Việc nắm rõ những các quy định mới về BHTN sẽ giúp người lao động chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi đối mặt với rủi ro thất nghiệp.

Đối tượng tham gia BHTN

Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 xác định phạm vi người lao động phải tham gia BHTN như sau:

- Người làm việc theo hợp đồng: Bao gồm người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Đặc biệt, Luật nhấn mạnh rằng ngay cả khi hợp đồng có tên gọi khác, nếu nội dung thể hiện rõ về việc làm có trả công, tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn thuộc diện tham gia BHTN.

- Người làm việc không trọn thời gian: Những người này cũng phải tham gia BHTN nếu có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

- Người làm việc theo hợp đồng làm việc: Đây là một loại hình hợp đồng phổ biến trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng thuộc diện bắt buộc tham gia BHTN.

- Các chức danh quản lý có hưởng lương: Bao gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; cũng như các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (như thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát) nếu có hưởng tiền lương.

Bên cạnh đó, trách nhiệm tham gia BHTN không chỉ thuộc về người lao động mà còn thuộc về các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động. Điều 31 liệt kê cụ thể: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định.

Đặc biệt, Điều 31 cũng mở rộng đối tượng tham gia BHTN trong tương lai. Khoản 4 quy định: Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định việc tham gia BHTN đối với các đối tượng khác ngoài những nhóm đã được liệt kê (nhưng có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên), dựa trên đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Lưu ý: Nếu một người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHTN khác nhau theo các quy định trên, họ và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia BHTN cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này nhằm đảm bảo tính toàn diện và không bỏ sót đối tượng.

Các trường hợp được miễn trừ tham gia BHTN theo Luật Việc làm năm 2025:

Mặc dù quy định mở rộng đối tượng, Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 cũng xác định rõ những trường hợp không thuộc diện tham gia BHTN, bao gồm:

- Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hoặc trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, hoặc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu;

- Người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc;

- Người lao động là người giúp việc gia đình.

Ngoài ra, trường hợp người lao động không làm việc, không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng, tháng đó sẽ không phải đóng BHTN.

Người sử dụng lao động khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được giảm mức đóng BHTN trong thời gian tối đa 12 tháng.

Chi tiết về mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp

Điều 33 và Điều 34. Luật Việc làm bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về BHTN, nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp (Điều 33):

- Người lao động: Đóng tối đa 1% tiền lương tháng.

- Người sử dụng lao động: Đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của toàn bộ người lao động đang tham gia BHTN.

- Nhà nước: Hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN, được bảo đảm từ ngân sách trung ương.

Lưu ý: Việc đóng BHTN được thực hiện hằng tháng, cùng thời điểm với đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán trong lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, người sử dụng lao động có thể đăng ký đóng theo chu kỳ 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng/lần, nhưng hạn chót là ngày cuối cùng của tháng liền kề sau chu kỳ đóng.

Nếu người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng hoặc không đóng đủ, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và phải bồi hoàn đầy đủ quyền lợi BHTN mà người lao động lẽ ra được hưởng.

Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn tất nghĩa vụ đóng BHTN để người lao động kịp thời được giải quyết chế độ.

Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 34 quy định rõ mức tiền lương làm căn cứ đóng BHTN, phân biệt theo hai nhóm đối tượng:

Nhóm 1 – Người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Căn cứ đóng là lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cùng với các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Nhóm 2 – Người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp: Căn cứ đóng là lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được trả thường xuyên, ổn định mỗi kỳ lương.

Nếu người lao động ngừng việc nhưng vẫn được hưởng lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, thì vẫn đóng BHTN theo mức lương đó.

Mức tiền lương tối đa làm căn cứ đóng BHTN không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Trong trường hợp người lao động bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ công việc, cả hai bên sẽ tạm dừng đóng BHTN. Nếu sau đó người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương, các bên sẽ đóng bù cho thời gian tạm dừng, đồng thời với việc đóng bù BHXH bắt buộc.

Mọi hoạt động truy thu hoặc truy đóng BHTN sẽ thực hiện song song với quy trình truy thu/truy đóng BHXH bắt buộc theo luật định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 38 Luật Việc làm năm 2025, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Riêng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, thời gian đóng BHTN phải từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

- Nộp hồ sơ đúng thời hạn: Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc ngừng làm việc.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động không được thuộc một trong các trường hợp sau: Có việc làm mới và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư hoặc chết.

Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện ở Điều 38, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng trợ cấp: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tiếp tục được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho họ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp.

Các quy định chi tiết về mức hưởng, thời gian hưởng và hồ sơ, thủ tục ... sẽ được Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết trong thời gian tới.

Ketoan.biz

Thí điểm 6 thủ tục Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Ngày 11/08/2025, BHXH Việt Nam có Công văn số 1879/BHXH-CSXH gửi các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai thí điểm tiếp nhận hồ sơ, chi trả bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo 6 thủ tục BHTN trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Theo đó, để kịp thời chi trả các chế độ BHTN cho người lao động khi thực hiện triển khai thí điểm dịch vụ công (DVC) đối với 6 thủ tụ BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo quy trình ban hành kèm theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ về việc triển khai thí điểm DVC đối với thủ tục BHTN, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH cấp tỉnh), các đơn vị liên quan thuộc BHXH Việt Nam thực hiện các nội dung sau:

Đối với BHXH cấp tỉnh:

Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh/thành phố hướng dẫn người lao động triển khai thực hiện thí điểm 6 thủ tục BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/ BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ. Trong trường hợp Cổng DVC quốc gia chưa đáp ứng được việc phản hồi cho Trung tâm Dịch vụ việc làm khi thông tin hưởng BHTN không hợp lệ cần kiểm tra lại, thống nhất với Trung tâm Dịch vụ việc làm về phương thức phản hồi thông tin không hợp lệ bên ngoài hệ thống.

Phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chi trả cho người lao động, gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) về hệ thống Cổng DVC quốc gia theo đúng quy trình.

Kịp thời phản ánh các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; định kỳ ngày 5 hằng tháng, tổng hợp kết quả thực hiện của tháng trước liền kề chuyển về BHXH Việt Nam (qua Ban Thực hiện chính sách BHXH).

Đối với các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam:

Văn phòng BHXH Việt Nam công bố thủ tục hành chính, DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia và cung cấp thông tin DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia như: Tên DVC, mã DVC trên Cổng DVC quốc gia, tên lĩnh vực, tên thủ tục hành chính… cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tích hợp trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ của BHXH Việt Nam để theo dõi việc thực hiện DVC theo quy định.

Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ của BHXH Việt Nam đảm bảo kết nối, nhận thông tin, dữ liệu kết quả giải quyết của các DVC trực tuyến về BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ, đáp ứng việc giải quyết chi trả; gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) theo quy trình và tổng hợp thông tin báo cáo theo quy định tại Công văn này.

Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam triển khai thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Giám đốc BHXH Việt Nam giao Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nắm bắt tình hình triển khai, kịp thời đề xuất phương án xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Toàn văn Công văn số 1879/BHXH-CSXH:



Theo baohiemxahoi

Hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025

Hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025

Người sử dụng đất thuộc diện nộp tiền thuê đất hằng năm đều có thể được xem xét giảm 30%, trừ các trường hợp đang nợ tiền thuê đất từ các năm trước hoặc nợ tiền chậm nộp.

Ngày 19/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 230/2025/NĐ-CP quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gồm 09 điều quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Điểm đáng chú ý là chính sách giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 cho các tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

Sau đây là một số lưu ý về hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025:

Theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP, người sử dụng đất thuộc diện nộp tiền thuê đất hằng năm đều có thể được xem xét giảm 30%, trừ các trường hợp đang nợ tiền thuê đất từ các năm trước hoặc nợ tiền chậm nộp. Mức giảm sẽ tính trên số tiền thuê đất phải nộp năm 2025 theo thông báo của cơ quan thuế, sau khi đã trừ đi các khoản giảm, khấu trừ khác (nếu có).

Đặc biệt, chính sách vẫn áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất đã hết thời hạn ưu đãi, không thuộc diện được giảm theo quy định khác, hoặc vừa được hưởng ưu đãi khác trong năm 2025.

Khác với nhiều thủ tục đất đai thường phức tạp, hồ sơ để được giảm tiền thuê đất năm nay chỉ cần một (1) Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 (theo mẫu Phụ lục ban hành kèm Nghị định 230/2025/NĐ-CP). Người nộp chỉ cần kê khai trung thực, chính xác thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung này.

Người sử dụng đất có thể nộp Giấy đề nghị theo nhiều cách: trực tiếp tại cơ quan thuế, gửi bưu chính, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc theo phương thức điện tử khác được pháp luật cho phép.

Thời hạn nộp hồ sơ kéo dài từ ngày 19/08/2025 (ngày Nghị định có hiệu lực) đến hết ngày 30/11/2025. Hồ sơ gửi sau thời điểm này sẽ không được xem xét giảm. Đây là mốc thời gian quan trọng mà người sử dụng đất cần đặc biệt lưu ý để không bỏ lỡ quyền lợi.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn không quá 30 ngày, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định số tiền được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025.

Nếu người sử dụng đất đã nộp trước đó dẫn tới nộp thừa, số tiền này sẽ được bù trừ vào kỳ nộp sau hoặc hoàn trả theo quy định pháp luật về thuế. Nghị định cũng nhấn mạnh, nếu qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện người sử dụng đất không đủ điều kiện hoặc kê khai không đúng thực tế, toàn bộ số tiền thuê đất đã được giảm sẽ bị thu hồi, đồng thời tính tiền chậm nộp kể từ thời điểm được giảm.

Trường hợp chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất rồi cho thuê lại, họ có trách nhiệm phân bổ phần giảm 30% cho người thuê lại theo tỷ lệ diện tích. Nếu không thực hiện, chủ đầu tư sẽ bị thu hồi quyền hưởng chính sách.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh thế, quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân trong bối cảnh chi phí sản xuất vẫn còn nhiều áp lực.

Bên cạnh đó, việc đơn giản hóa hồ sơ, mở rộng kênh nộp trực tuyến, rút ngắn thời gian giải quyết đã thể hiện tinh thần cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện để chính sách đi vào cuộc sống nhanh chóng và hiệu quả.

Nghị định số 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2025. Sau đây là toàn văn (bản gốc) Nghị định số 230/2025/NĐ-CP:



Ketoan.biz tổng hợp

Thông tư 71/2025/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về phí, lệ phí

Thông tư 71/2025/TT-BTC năm 2025

Ngày 01/07/2025, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 71/2025/TT-BTC nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về phí, lệ phí.

Theo đó, Thông tư 71/2025/TT-BTC có một số điểm chính sau:

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hành hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại ...

- Bổ sung khoản 4 Điều 3 Thông tư 34/2017/TT-BTC ngày 21/04/2017 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký cư trú.

- Bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư 34/2023/TT-BTC ngày 31/05/2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

- Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 07/09/2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

...

Thông tư 71/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký, tức ngày 01/07/2025.

Toàn văn (bản gốc) Thông tư 71/2025/TT-BTC:


Ketoan.biz

Từ 01/06/2025, hộ kinh doanh phải xuất hóa đơn điện tử nếu doanh thu cả năm từ 1 tỷ đồng trở lên

Ngày 20/03/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020) có nhiều quy định mới về hóa đơn điện tử.

Từ 01/06/2025, bỏ thuế khoán với cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm

Đáng chú ý, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:

"Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

b) Không bắt buộc có chữ ký số;

c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

d) Thời điểm lập hóa đơn;

đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”

Như vậy, từ 01/06/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm thuộc các nhóm ngành nghề như: ăn uống, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, bán lẻ… trên cả nước sẽ chuyển sang xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế khi bán hàng, có nghĩa cá nhân, hộ kinh doanh trong trường hợp này sẽ không còn nộp thuế khoán như trước đây mà nộp thuế theo thực tế thu nhập phát sinh.

* Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là gì?

Theo điểm c, điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 thì hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng quy định.

Cụ thể, Điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định như sau:

c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này.

d) Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.”.

Ketoan.biz

Một số điểm mới của Luật BHYT năm 2025

Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) được Quốc hội thông qua chiều 27/11/2024 (với 446/455 ĐBQH tham gia biểu quyết tán thành), hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Luật BHYT mới nhất năm 2025


 Luật này có một số điểm mới nổi bật như sau:

Bệnh hiểm nghèo được chuyển thẳng lên cấp chuyên sâu

Theo đó, người tham gia BHYT được hưởng 100% mức bảo hiểm trong các tình huống sau: Khám chữa bệnh tại cơ sở đăng ký ban đầu trong cả nước; khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở có BHYT cấp cơ bản trong toàn quốc; khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở có BHYT cấp cơ bản, cấp chuyên sâu trước ngày 1/1/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện.

Đặc biệt, một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo... được lên thẳng cơ sở khám chữa bệnh cấp chuyên sâu. Luật mở rộng phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, điều trị bệnh lác và tật khúc xạ mắt cho người dưới 18 tuổi; mở rộng phạm vi hưởng BHYT với hình thức khám, chữa bệnh từ xa, y học gia đình, khám chữa bệnh tại nhà.

Bổ sung thêm một số đối tượng được tham gia BHYT

Ngoài việc giữ nguyên các đối tượng tham gia BHYT được quy định tại luật hiện hành, Luật mới bổ sung nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản để động viên, khích lệ và có chính sách thỏa đáng với đội ngũ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, xa. Điều chỉnh trách nhiệm và phương thức, thời hạn đóng BHYT, thời hạn thẻ có giá trị sử dụng.

Được hưởng 100% quyền lợi khi khám chữa bệnh tuyến ban đầu

Luật sửa đổi quy định chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo cấp chuyên môn của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Theo đó, một số trường hợp đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu ở bất kỳ đâu nhưng đến trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế huyện cũng hưởng 100% quyền lợi.

Điều chuyển thuốc BHYT giữa các bệnh viện

Luật BHYT sửa đổi bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở khám chữa bệnh và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế. Luật cũng quy định cơ chế để quỹ BHYT thanh toán cho các trường hợp này.

Cấp BHYT điện tử từ ngày 01/01/2025

Luật bổ sung quy định về cấp BHYT điện tử, quy định kiểm toán nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động BHYT của cơ quan BHXH hằng năm để đồng bộ với Luật BHXH.

...

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

(Ketoan.biz tổng hợp)

Chính sách thuế GTGT hàng nông sản nhập khẩu

Xuất hóa đơn khi bán hang nông sản nhập khẩu

Theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông sản là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (nghề làm muối). Cụ thể:

- Nông sản ngành nông nghiệp gồm: lúa gạo, ngô, khoai, sắn, cà phê, hồ tiêu, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm,...

- Nông sản ngành lâm nghiệp gồm: gỗ khai thác, củi, tre, nhựa thông, trám, đước, ...

- Nông sản ngành thủy sản gồm: tôm, cá, cá biển, ruốc, hàu, trai, tép, ...

- Nông sản ngành diêm nghiệp: sản xuất muối.

Nông sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, nguyên liệu xuất khẩu,… góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân. Do vậy, thời gian qua, Chính phủ cũng đã chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương, địa phương triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.

Theo quy định của chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Xuất hóa đơn khi bán hang nông sản nhập khẩu

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Cũng theo quy định của pháp luật thuế, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.

Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nông sản nêu trên cần lưu ý khi bán hàng hóa phải lập hóa đơn để giao người mua và thực hiện khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật./. 

(Theo Tổng cục thuế)

Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân

Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân
Cục thuế TP. Hồ Chí Minh đã chính thức triển khai ứng dụng Thuế điện tử cho thiết bị di động cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau đây là toàn bộ nội dung Tài liệu: “Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân” được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:

I. Giới thiệu về eTax Mobile

1.1 ETax Mobile là gì?

- Là ứng dụng Thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động dành cho người nộp thuế là cá nhân sử dụng hệ điều hành IOS, Android.

1.2 Đối tượng sử dụng eTax Mobile

 - Cá nhân kinh doanh, Hộ kinh doanh (Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai); Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản;

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; trúng thưởng; thừa kế; quà tặng; bản quyền; nhượng quyền thương mại.
Cá nhân có nghĩa vụ tài chính về đất.
Cá nhân có nghĩa vụ về lệ phí trước bạ phương tiện.

1.3 Lợi ích việc sử dụng

+ Quản lý tài khoản: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế; Thay đổi thông tin đăng ký tài khoản.

+ Nộp thuế điện tử: Nộp thuế thông qua liên kết với các Ngân hàng đã kết nối với Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế tiếp tục triển khai mở rộng cho các Ngân hàng khác theo nhu cầu của các Ngân hàng.

+ Tra cứu: Tra cứu nghĩa vụ thuế còn phải nộp (thuế thu nhập cá nhân, nghĩa vụ tài chính về đất đai, LPTB phương tiện); Tra cứu chứng từ; Tra cứu hồ sơ: Hồ sơ khai thuế; Hồ sơ quyết toán thuế; Hồ sơ đăng ký thuế; LPTB ô tô, xe máy. Tra cứu thông báo xử lý hồ sơ; LPTB ô tô, xe máy; Tra cứu thông tin người phụ thuộc; Tra cứu thông tin NNT; Tra cứu ngân hàng ủy nhiệm thu; Tra cứu ngân hàng, tra cứu địa chỉ cơ quan thuế.

+ Các tiện ích cho NNT như: Công cụ tính thuế TNCN, Bảng giá LPTB ô tô, xe máy; Tin tức; Thiết lập cá nhân và hỗ trợ.

(Đính kèm chi tiết tại Phụ lục I công văn số 4899/TCT-DNNCN ngày 14/12/2021 của Tổng Cục Thuế).

II. Hướng dẫn cài đặt

1. Cách sử dụng eTax Mobile

Cá nhân sử dụng điện thoại thông minh có hệ điều hành IOS hoặc Android

Ứng dụng eTax mobile hỗ trợ các thiết bị di động sử dụng hệ điều hành IOS phiên bản từ 9.0, Android phiên bản từ 4.1 trở lên. Để sử dụng ứng dụng, người nộp thuế tải phẩn mềm eTax Mobile tại các kho ứng dụng của Apple (cho IOS) hoặc Google (cho Android) và cài đặt lên thiết bị di động.

Để có thể tương tác với cơ quan thuế, sử dụng các tiện ích hỗ trợ trên ứng dụng eTax Mobile trên điện thoại, NNT cần thực hiện tải ứng dụng và đăng nhập tài khoản eTax Mobile cá nhân.

2. Đăng ký tài khoản giao dịch điện tử qua eTax Mobile

Sau khi cài đặt ứng dụng, người nộp thuế đăng nhập ứng dụng bằng tài khoản  giao dịch thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế.

Trường hợp chưa có tài khoản giao dịch điện tử, người nộp thuế có thể đăng ký tạo tài khoản theo một trong các cách như sau: Cách 1: NNT đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp CQT để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử; Cách 2: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia; Cách 3: NNT đăng ký trực tiếp tại cơ quan Thuế, cụ thể:

Cách 1

Người nộp thuế (NNT) đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp CQT để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo hướng dẫn sau )

Bước 1: NNT truy cập vào đường dẫn https://canhan.gdt.gov.vn/, NNT chọn “Đăng ký”, màn hình hiển thị thông tin đăng ký tài khoản như sau:

- Mã số thuế: NNT nhập mã số thuế dùng đế đăng ký tài khoản.

- Mã kiểm tra: Nhập chính xác mã kiểm tra hiển thị trên màn hình. Nếu nhập sai, hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo: “Mã xác thực không đúng. Vui lòng nhập lại!”

- NNT tích chọn “Cá nhân” nếu MST đã nhập là của cá nhân hoặc tích chọn và “Tổ chức” nếu MST đã nhập là của tổ chức.

- NNT nhấn “Đăng ký”.

Bước 2: NNT nhập thông tin Số điện thoại, Email, Mã xác nhận.

- Tại màn hình hiển thị thông tin đăng ký tài khoản, hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý và không cho phép sửa như sau:

- NNT phải thực hiện nhập đầy đủ các thông tin:

+ Số điện thoại: NNT nhập số điện thoại hợp lệ và không được để trống.
+ Email: NNT nhập địa chỉ thư điện tử email hợp lệ (VD: nguyenthinga@gmail.com), không được bỏ trống.
+ Mã xác nhận: NNT nhập chính xác mã xác nhận do CQT cấp tại thư ngỏ.

Lưu ýTrường hợp chưa được CQT cấp mã xác nhận, thông tin Mã xác nhận để trống. Trường hợp mã xác nhận đã được cấp bởi CQT, NNT bắt buộc phải nhập thông tin trường Mã xác nhận, nếu nhập sai thông tin thì hệ thống sẽ hiển thị cảnh báo: “Mã xác nhận không đúng. Vui lòng nhập lại mã xác nhận!

- Sau khi nhập đầy đủ thông tin, NNT nhấn “Tiếp tục”.

Bước 3: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

- Trường hợp NNT có mã xác nhận của CQT: Hệ thống thông báo hoàn thành đăng ký và gửi mẫu thông báo 01/TB-TĐT vào hòm thư điện tử và gửi mật khẩu đăng nhập vào số điện thoại đăng ký của NNT.

- Trường hợp NNT chưa có mã xác nhận của CQT: Hệ thống đưa ra thông báo “Để bảo mật thông tin, đề nghị bạn đến CQT gần nhất để hoàn thành đăng ký (cần mang theo chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu)”.


+ NNT đến bộ phận Một cửa, cung cấp mã số thuế cho cán bộ thuế (CBT) đồng thời cung cấp cho CBT thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để CBT xác nhận tài khoản. NNT nhận bản đăng ký mẫu 01/ĐK-TĐT do CBT in từ ứng dụng, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi CBT.

Cách 2

Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia

Bước 1: NNT đăng nhập vào cổng DVCQG theo đường dẫn, sau đó vào chức năng “Thanh toán trực tuyến” > “Nộp thuế cá nhân/Trước bạ” > “Kê khai thuế cá nhân”.

Bước 2: NNT nhập thông tin “Đăng ký tài khoản cá nhân”.


- Mã số thuế: Tự động hiển thị theo MST từ Cổng DVCQG. Trường hợp thông tin MST không hiển thị thì NNT bắt buộc phải nhập thông tin MST.

- Mã kiểm tra: Nhập chính xác mã kiểm tra trên màn hình. Nếu nhập sai hệ thống hiển thị cảnh báo để NNT thực hiện lại.

- NNT tích chọn “Cá nhân” nếu MST đã nhập là của cá nhân hoặc tích chọn và “Tổ chức” nếu MST đã nhập là của tổ chức.

- NNT nhấn “Đăng ký”.

Bước 3: NNT kiểm tra và nhập thông tin tại màn hình hiển thị “Thông tin đăng ký tài khoản cá nhân”.

- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG khác với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống hiển thị ra cảnh báo: “Số CMTND/CCCD không khớp giữa Cổng DVCQG với thông tin của cơ quan thuế. Đề nghị NNT thực hiện thay đổi thông tin với cơ quan thuế” và không cho NNT đăng ký.

- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG trùng khớp với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý theo thông tin MST:


+ Đồng thời, hệ thống tự động hiển thị số điện thoại và thư điện tử Email theo thông tin Cổng DVCQG; nếu không có Email thì đề nghị NNT nhập thông tin.

- NNT nhấn “Tiếp tục”.

Bước 4: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

- Hệ thống hiển thị thông báo “Bạn đã đăng ký tài khoản thành công”. Đồng thời, NNT nhận được tin nhắn vào số điện thoại thông tin MST và mật khẩu tài khoản như sau: “Ban da dang ky thanh cong, tai khoan: “MST”, “MK” :xxx”.



Bước 5: NNT đăng nhập vào hệ thống iCanhan, thực hiện đổi mật khẩu và thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế.

Cách 3: NNT đăng ký trực tiếp tại cơ quan Thuế

NNT nộp Tờ khai mẫu 01/ĐK-TĐT và Giấy tờ tùy thân như Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân tại bộ phận Một cửa, CBT kiểm tra thông tin trên tờ khai so với các giấy tờ kèm theo:

- Trường hợp thông tin (SĐT, E-mail) đầy đủ và hợp lệ, CBT thực hiện tạo và gửi thông tin tài khoản giao dịch điện tử cho NNT qua số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà NNT đã đăng ký.

- Trường hợp NNT khai thiếu thông tin (SĐT hoặc E-mail): CBT thực hiện tạo và cấp mã xác nhận cho NNT. NNT sử dụng mã xác nhận này để hoàn tất thủ tục đăng ký. Hệ thống yêu cầu nhập mã xác nhận mà NNT đã nhận từ CQT. NNT nhập mã xác nhận đã được CQT cấp. Hệ thống gửi thông tin tài khoản, mật khẩu về số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà NNT đã đăng ký.

III. Cách Đăng Ký tài khoản giao dịch nộp thuế điện tử qua eTax Mobile

Để đăng nhập vào eTax Mobile gồm các bước sau:

Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào hệ thống eTax Mobile. Chọn chức năng Đăng ký ngay. Hệ thống hiển thị màn hình đăng ký tài khoản bao gồm các thông tin: Mã số thuế, Mã captcha.

Bước 2: Người nộp thuế nhập đầy đủ các thông tin, nhấn Tiếp tục, hệ thống hiển thị màn hình thông tin của Mã số thuế. Người nộp chọn loại giấy tờ, nhập thông tin số giấy tờ, số điện thoại, email, chọn Tiếp tục.

Bước 3: Người nộp thuế chọn Ngân hàng nơi mở tài khoản; Phương thức và Số tài khoản/Số thẻ, chọn Tiếp tục.

Bước 4: Người nộp thuế nhập thông tin Ngân hàng xong, chọn Tiếp tục. Trường hợp Ngân hàng phản hồi kết quả xác thực thành công, hệ thống hiển thị màn hình nhập mã OTP. Trường hợp Ngân hàng phản hồi kết quả xác thực không thành công, hệ thống sẽ thông báo để NNT biết để kiểm tra và sửa đổi thông tin.

Bước 5: Người nộp thuế nhập mã OTP xác thực. Hệ thống hiển thị màn hình thông báo kết quả đăng ký thành công, người nộp thuế sẽ nhận được email, tin nhắn thông báo tài khoản.

Bước 6: Trường hợp Người nộp thuế không chọn Ngân hàng, chọn Tiếp tục. Hệ thống hiển thị màn hình hoàn thành đăng ký và thông báo NNT đến Cơ quan thuế để làm thủ tục kích hoạt tài khoản.

IV. Cách nộp thuế qua eTax Mobile

Bước 1: Thực hiện chọn tài khoản Ngân hàng liên kết để nộp thuế: Vào Nộp thuế → Liên kết tài khoản, hệ thống hiển thị các Ngân hàng đã liên kết với Cơ quan thuế, người dùng nhập các thông tin sau:


Bước 2: Nộp thuế

NNT đăng nhập vào hệ thống thành công, chọn menu Nộp thuế → Nộp thuế  → Tra cứu thông tin khoản nộp à Chọn loại thuế thanh toán trong danh mục.

+ Thuế của cá nhân (Thuế TNCN từ tiền lương tiền công, thuế hộ kinh doanh, thuế phi nông nghiệp,…), sau đó nhấn Tra cứu + LPTB phương tiện(Lệ phí trước bạ phương tiện ô tô/xe máy) : LPTB phương tiện thì NSD bắt buộc phải nhập mã hồ sơ, sau đó nhấn Tra cứu
 

Bước 3: Lựa chọn Ngân hàng thanh toán

- Hệ thống hiển thị kết quả Tra cứu thông tin khoản nộp theo loại thuế thanh toán đã chọn.


Hệ thống hiển thị màn hình Thông tin chi tiết của khoản nộp, NNT có thể chọn 1 hoặc nhiều khoản thuế cần nộp và ấn nút Xác nhận số tiền thanh toán.

Hệ thống hiển thị màn hình chọn Ngân hàng, nhấn Tiếp tục, chọn Phương thức thanh toán: số tài khoản/số thẻ thanh toán, sau đó nhấn Thanh toán.

Bước 4: Nhập mã OTP để hoàn thành việc nộp thuế.

- Hệ thống hiển thị màn hình nhập mã OTP (đã được Ngân hàng gửi đến số điện thoại).

- NNT Nhập mã OTP, sau đó nhấn Hoàn thành.

- Nếu mã OTP hợp lệ. Hệ thống hiển thị màn hình thông báo Thành công.

Danh mục báo cáo thuế định kỳ áp dụng từ tháng 07/2022

Danh mục báo cáo thuế năm 2022

Ngày 15/07/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1421/QĐ-BTC công bố Danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế được áp dụnjg từ ngày ký, tức 15/07/2022.

Theo đó, Quyết định 1421/QĐ-BTC công bố 01 Chế độ báo cáo mới ban hành, 04 Chế độ báo cáo thay thế, bãi bỏ 03 Chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-BTC ngày 25/09/2021 về công bố Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.

Cụ thể:

1. Báo cáo định kỳ mới ban hành:

STT    Tên Báo cáo Văn bản QPPL quy định chế độ báo cáo
(1) (2) (3)
BÁO CÁO CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GỬI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Lĩnh vực thuế
1 Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (Đối với biên lai điện tử) Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

2. Báo cáo định kỳ thay thế:

STT      Tên Báo cáo định kỳ được thay thế Báo cáo định kỳ thay thếVăn bản QPPL quy định nội dung thay thế chế độ báo cáo
(1) (2) (3)(4)
BÁO CÁO CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GỬI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Lĩnh vực thuế
1 Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơnNghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
2 Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (Đối với biên lai giấy)Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
3 Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu sản xuất trong nước Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuếThông tư số 23/2021/TT- BTC ngày 30/3/2021 của Bộ Tài chính
4 Báo cáo về việc truyền hóa đơn điện tử Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuếNghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

3. Báo cáo định kỳ bãi bỏ:

STT       Tên Báo cáo Văn bản QPPL quy định việc bãi bỏ chế độ báo cáo
(1) (2) (3)
BÁO CÁO CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GỬI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Lĩnh vực thuế
1 Báo cáo nhận in/cung cấp phần mềm tự in hóa đơn Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
2 Báo cáo nhận in/cung cấp phần mềm tự in biên lai/cung cấp giải pháp biên lai điện tử Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Thông tư số 78/2021/TT-BT ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính
3 Bảng kê thanh toán biên lai (Mẫu CTT 25/AC) Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Thông tư số 78/2021/TT-BT ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính

Trong đó, đối tượng thực hiện Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lại điện tử) là tổ chức thu phí, lệ phí. Đối với Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, đối tượng thực hiện là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ/ cá nhân kinh doanh. Báo cáo tình hình sử dụng biên lại thu phí, lệ phí (đối với biên lai giấy) đối tượng thực hiện là tổ chức thu phí, lệ phí. Các báo cáo này được thực hiện theo quý.

Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế đối tượng thực hiện báo cáo là các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước thực hiện theo tháng. 

Riêng đối với Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế, đối tượng thực hiện là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán, điện và nước sạch (nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng), xăng dầu thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Báo cáo được thực hiện theo quý; riêng với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thực hiện theo ngày.

Cơ quan nhận các loại hình báo cáo trên là cục thuế, chi cục thuế nhận qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Quyết định 1421/QĐ-BTC có hiệu lưc từ ngày 15/07/2022, xem chi tiết Quyết định 1421/QĐ-BTC tại đây.

Ketoan.biz

Bắt đầu từ 01/07/2022, chính thức áp dụng 100% HĐĐT trên phạm vi toàn quốc

Bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử năm nào?

Đó là khẳng định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn tại Hội nghị trực tuyến sơ kết công tác thuế 6 tháng đầu năm 2022 được tổ chức chiều ngày 30/06/2022.

Hóa đơn điện tử (HĐĐT) góp phần thúc đẩy trong chuyển đổi số

Theo Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn, ngày 19/10/20202, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Điểm mới quan trọng nhất của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP là quy định về việc quản lý, sử dụng HĐĐT kể từ ngày 01/07/2022, toàn bộ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện HĐĐT. Đây là Nghị định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội.

Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xác định triển khai hoá đơn điện tử là một nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhằm thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, chuyển đổi số đối với cơ quan tài chính cũng như trong các cơ quan nhà nước khác. Việc triển khai hoá đơn điện tử sẽ góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp.

Để đáp ứng đến ngày 1/7/2022 toàn bộ người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP chuyển sang sử dụng HĐĐT theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã phê duyệt việc tổ chức thực hiện triển khai áp dụng HĐĐT.

Hoàn thành triển khai HĐĐT trên toàn quốc

Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn khẳng định, việc triển khai HĐĐT được ngành Thuế coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, trọng tâm của ngành Thuế trong năm 2021 và năm 2022, để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thận trọng, từng bước vững chắc, Bộ Tài chính đã chỉ đạo Tổng cục Thuế thực hiện triển khai hóa đơn tử giai đoạn 1 tại 06 tỉnh/thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ, Bình Định từ tháng 11/2021. Trên cơ sở thành công của việc triển khai HĐĐT giai đoạn 1, ngày 21/4/2022, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tiếp tục tổ chức Lễ công bố triển khai hệ thống HĐĐT trên toàn quốc. Kể từ thời điểm bắt đầu công bố triển khai, Tổng cục Thuế, Cục Thuế đã tổ chức thực hiện các nội dung triển khai việc sử dụng ứng dụng HĐĐT tại các cơ quan Thuế để thực hiện quy trình Quản lý hoá đơn điện tử.

Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Chính phủ, Bộ Tài chính, tinh thần quyết tâm, triển khai quyết liệt của toàn hệ thống thuế từ trung ương đến các địa phương, đến ngày 26/6/2022, cả nước đã 99,7% DN đang hoạt động, có sử dụng hóa đơn chuyển sang sử dụng HĐĐT và 64.811 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo phương pháp kê khai đã đăng ký và chuyển đổi sử dụng HĐĐT theo quy định với số lượng HĐĐT đã được phát hành là khoảng 511 triệu hóa đơn.

Đồng thời, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền triển khai tổ chức các chương trình “Hóa đơn may mắn” trên cơ sở dữ liệu HĐĐT.

Bài học kinh nghiệm trong triển khai HĐĐT

Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn cho biết, việc triển khai HĐĐT trên phạm vi toàn quốc với mục tiêu 01/7/2022 toàn bộ người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP chuyển sang sử dụng HĐĐT theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đòi hỏi sự vào cuộc của các cơ quan, tổ chức, sở/ban/ngành trên toàn quốc và của cả xã hội. Với sự chỉ đạo của Ủy Ban nhân dân, Tỉnh ủy, Thành ủy và sự phối hợp của các Sở, ban, ngành trong công triển khai HĐĐT đã góp phần triển khai công HĐĐT giai đoạn 1 và sẽ hoàn thành giai đoạn 2 trên phạm vi toàn quốc theo đúng kế hoạch và mục tiêu đề ra.

Theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2022/NĐ-CP đối tượng sử dụng HĐĐT rất đa dạng với nhiều loại hình kinh tế và cách thức quản lý khác nhau. Do đó, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục Thuế rà soát, phân loại, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai phù hợp để đảm bảo kế hoạch và không làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

Việc triển khai HĐĐT toàn quốc với các địa bàn có tình hình kinh tế xã hội khác nhau, do đó ngành Thuế đã chủ động phối hợp với các Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT để bố trí, phân bổ nguồn lực trong triển khai, tập huấn, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế theo kế hoạch Tổng cục Thuế đã bàn hành, đặc biệt tại các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa,....

Việc hỗ trợ người nộp thuế kịp thời tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng khi triển khai áp dụng hoá đơn điện tử cũng là vấn đề mà ngành Thuế đã xác định và triển khai ngay từ khi bắt đầu với việc thành lập các Trung tâm điều hành tại Tổng cục Thuế, 63 Cục Thuế và thành lập các Tổ xử lý vấn đề tại từng Chi cục Thuế nhằm nhanh chóng nắm bắt các vướng mắc, khó khăn của người nộp thuế trong triển khai đảm bảo việc triển khai không gây ảnh hưởng, cũng như sự khó khăn cho người nộp thuế.

Kế hoạch triển khai trong giai đoạn tiếp theo

Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn khẳng định, trong thời gian tới, các cơ quan thuế tiếp tục tổ chức tiếp nhận và xử lý tờ khai đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử của doanh nghiệp mới; Tiếp nhận và cấp mã cơ quan thuế cho HĐĐT của doanh nghiệp thuộc trường hợp sử dụng HĐĐT có mã; Tiếp nhận dữ liệu hoá đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế,... đồng thời đẩy mạnh các hình thức khuyến khích sử dụng HĐĐT của người nộp thuế thông qua các hoạt động như quay số hóa đơn may mắn,...

“Việc triển khai hoá đơn điện tử đã và đang góp phần thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, chuyển đổi số đối với cơ quan tài chính cũng như trong các cơ quan nhà nước khác. Việc triển khai hoá đơn điện tử sẽ góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp” - Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn đặc biệt nhấn mạnh.

Theo Tổng cục thuế

Năm 2022, đóng BHXH cho người lao động nước ngoài thế nào?

Từ ngày 01/01/2022, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ phải đóng các chế độ BHXH và BHYT theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

Lao động nước ngoài đóng 8% quỹ hưu trí, tử tuất.

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2022, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Ngày 22/12/2021, BHXH TP. Hồ Chính Minh đã ban hành Thông báo số 4447/TB-BHXH về mức đóng BHXH đối với người nước ngoài và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngày 01/01/2022 (chỉ áp dụng trên địa bàn Tp. HCM), cụ thể nhứ sau:



Như vậy, so với năm 2018-2021 thì từ ngày 01/01/2022, đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, mức đóng BHXH bỏ sung thêm quỹ hưu trí và tử tuất 14% cho người sử dụng lao động và 8% cho người lao động trên mức tiền lương hàng tháng.

Tuy nhiên, Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021 (hỗ trợ dịch Covid-19), doanh nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (từ 01/07/2021 đến hết 30/06/2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì người lao động nước ngoài đang tham gia BHXH ở Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng chính sách tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Về việc tạm dừng đóng quỹ hưu trí, tử tuất theo Nghị quyết 68/NQ-CP, do người lao động nước ngoài chỉ đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất từ ngày 01/01/2022 nên trong năm 2021 sẽ không phát sinh các trường hợp người lao động nước ngoài được tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất

Tóm lại:

Thời gian

Người sử dụng lao động

Người lao động

Tổng

BHYT

Ốm đau, thai sản

TNLĐ, BNN

Hưu trí, tử tuất

BHYT

Hưu trí, tử tuất

Từ 01/01/2022 30/06/2022:

3%

3%

0%

14% 

1,5%

8% 

29.5%

Từ ngày 01/07/2022

3%

3%

0.5%

14%

1.5%

8%

30%


Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%

Ketoan.biz