Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin mới. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tin mới. Hiển thị tất cả bài đăng

Quy định mới về cấp giấy phép cho lao động nước ngoài từ 07/08/2025

Hồ sơ cấp giấy phép lao động nước ngoài
Ngày 07/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định này có một số quy định mới về cấp giấy phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP được ban hành trong bối cảnh Việt Nam đang thu hút các nhà đầu tư có năng lực, tài chính, các chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao làm việc trong những ngành, nghề mới như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số ...

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP được cho là có nhiều điểm thay đổi so với Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, tạo điều kiện cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thuận lợi hơn. Sau đây là một số điểm đáng chú ý của Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Sửa đổi Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

Theo Điều 18 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm: 

1- Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2- Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.

3- Hộ chiếu còn thời hạn.

4- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 6 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp đã thực hiện liên thông thủ tục hành chính về cấp Phiếu lý lịch tư pháp và cấp giấy phép lao động theo quy định.

5- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).

6- Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người lao động nước ngoài là một trong các giấy tờ sau: 

a) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 219/2025/NĐ-CP; 

b) Văn bản của người sử dụng lao động cử người lao động nước ngoài kèm hợp đồng hoặc thỏa thuận được ký kết đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, xã hội và tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

c) Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 24 tháng đối với trường hợp người lao động nước nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.

d) Trường hợp người lao động nước ngoài làm chào bán dịch vụ tại Việt Nam phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; 

đ) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc đối với trường hợp được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

e) Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng phải có giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo quy định.

7- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định.

Thời gian cấp giấy phép lao động là 10 ngày

Theo khoản 3 Điều 22 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thì thời hạn  cấp giấy phép lao động như sau: 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thẩm quyền cấp giấy phép lao động

Điều 4 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao đông như sau: 

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.

(Theo quy định cũ thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cũ) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.).

Trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP (Điều 7) bổ sung thêm trường hợp người lao động nước ngoài được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội thuộc đối tượng không cần cấp phép lao động.

Như vậy, theo quy định mới, người lao động nước ngoài không thuộc diện (không cần) cấp giấy phép lao động gồm các trường hợp sau:

1- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.

2- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

3- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.

4- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

5- Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.

6- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

7- Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

8- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

9- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

10- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

11- Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

12- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

13- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau: 

a) Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm; 

b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

14- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: 

a) Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế; 

b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

15- Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, Nghị định mới cũng giữ nguyên những trường hợp miễn giấy phép như chủ đầu tư có vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên, phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận, người giảng dạy hoặc quản lý tại cơ sở giáo dục thuộc tổ chức liên chính phủ, thân nhân thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại... và mở rộng danh sách trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký, tức ngày 07/08/2025, sau đây là toàn văn Nghị định số 219/2025/NĐ-CP:


Ketoan.biz

Chế độ BHXH cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam từ 01/07/2025

Mức đóng BHXH hằng tháng của người lao động nước ngoài
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đang mở rộng áp dụng cho cả nhóm người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, với tất cả các chế độ, chính sách như người lao động Việt Nam được hưởng.

Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 26/06/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật BHXH năm 2024, theo đó Luật BHXH đã chính thức có hiệu thi hành từ ngày 01/07/2025

Chính sách BHXH cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng được cho là có nhiều điểm mới, được cụ thể hóa, rõ ràng và đầy đủ hơn. Sau đây là các chế độ BHXH cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được áp dụng từ ngày 01/07/2025:

Điều kiện đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động nước ngoài

Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2024 quy định: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Các trường hợp người lao động nước ngoài không phải đóng BHXH bắt buộc:

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động.

- Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Các chế độ BHXH được hưởng của người lao động nước ngoài

Khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động nước ngoài sẽ được hưởng các chế độ BHXH tương tự như người lao động Việt Nam, bao gồm:

- Chế độ ốm đau.

- Chế độ thai sản.

- Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

- Chế độ hưu trí.

- Chế độ tử tuất.

Mức đóng BHXH hằng tháng của người lao động nước ngoài

Luật BHXH năm 2024 quy định về mức đóng BHXH cho người nước ngoài tương tự như đối với người lao động Việt Nam, với sự phân chia trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

- Mức đóng BHXH hằng tháng của người lao động nước ngoài: Bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Mức đóng BHXH hằng tháng của người sử dụng lao động cho người lao động nước ngoài: Bằng 17% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau, thai sản và quỹ hưu trí, tử tuất (trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).

Tổng cộng mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng cho người lao động nước ngoài: Bằng 25% tiền lương làm căn cứ đóng, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 17%.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp luong và các khoản bổ sung khác (khoản 1 Điều 7.Nghị định số 158/2025/NĐ-CP).

Ketoan.biz

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT từ ngày 15/08/2025

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Ngày 12/08/2025, Bộ Y tế ban hành Quyết định 2555/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực BHYT và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Tài chính y tế tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của Chính phủ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế.

Theo đó, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT được ban hành kèm theo Quyết định 2555/QĐ-BYT như sau:

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT, giấy tờ chứng minh nhân thân và các giấy tờ liên quan theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Bước 2: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh tham gia BHYT vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để chẩn đoán và điều trị.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thành phần, số lượng hồ sơ:

Trường hợp 1: Người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT theo một trong các hình thức sau đây:

+ Căn cước hoặc căn cước công dân hoặc tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 đã tích hợp thông tin về thẻ BHYT.

+ Thẻ BHYT bản điện tử hoặc bản giấy. Đối với đối tượng tham gia BHYT quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 chưa có thông tin về thẻ BHYT tra cứu được trên hệ thống công nghệ thông tin thì phải xuất trình thẻ BHYT bản giấy. Trường hợp sử dụng thẻ BHYT chưa có ảnh hoặc mã số BHYT thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ chứng minh thân nhân: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã.

Trường hợp 2: Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT bản giấy hoặc bản điện tử hoặc mã số BHYT; trường hợp chưa được cấp thẻ BHYT thì xuất trình giấy chứng sinh bản gốc hoặc bản chụp. Đối với trẻ vừa sinh, cha hoặc mẹ hoặc thân nhân của trẻ ký xác nhận trên hồ sơ bệnh án hoặc người đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận trên hồ sơ bệnh án trong trường hợp trẻ không có cha, mẹ hoặc thân nhân.

Trường hợp 3: Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp hoặc thay đổi thông tin về thẻ BHYT, khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp, cấp lại và đổi thẻ BHYT, thông tin về thẻ BHYT do cơ quan BHXH hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan BHXH ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã.

Trường hợp 4: Người đã hiến bộ phận cơ thể người phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 3 tại thủ tục này (Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định 188/2025/NĐ-CP). Trường hợp chưa có thẻ BHYT thì phải xuất trình giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể người cấp cho người đã hiến bộ phận cơ thể người và một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Trường hợp chưa có thẻ BHYT nhưng phải điều trị ngay sau khi hiến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh xác nhận vào hồ sơ bệnh án.

Trường hợp 5: Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT phải xuất trình các giấy tờ theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 hoặc trường hợp 3 tại thủ tục này trước khi kết thúc đợt điều trị (Theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 188/2025/NĐ-CP).

Trường hợp 6: Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT bản điện tử khi đi khám bệnh, chữa bệnh BHYT mà không xuất trình được thẻ BHYT bản điện tử do liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID bị lỗi hoặc do lỗi kết nối Internet được thực hiện như sau:

+ Người bệnh cung cấp thông tin mã số thẻ BHYT để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tra cứu thông tin trên Cổng tiếp nhận dữ liệu của BHXH Việt Nam. Trường hợp Cổng tiếp nhận dữ liệu của BHXH Việt Nam không tra cứu được thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nhận thông tin mã số thẻ BHYT, tiếp nhận người bệnh để khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện tra cứu lại thông tin thẻ BHYT của người bệnh để xác định phạm vi, quyền lợi, chế độ hưởng BHYT.

+ Trường hợp tại thời điểm người bệnh kết thúc lượt khám bệnh, chữa bệnh, ra viện mà hệ thống dữ liệu quản lý thẻ BHYT bản điện tử vẫn bị lỗi không trích xuất được thông tin và cơ quan BHXH chưa xác minh, làm rõ được thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh, thông tin liên hệ của người bệnh kèm ảnh màn hình tra cứu cho cơ quan BHXH để tiếp tục xác minh thông tin khi hệ thống được khôi phục và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Người bệnh chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về đối tượng tham gia BHYT, thông tin thẻ BHYT cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm tính chính xác của thông tin đã cung cấp.

Trường hợp 7: Người đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu và cấp cơ bản khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu do thay đổi nơi tạm trú, nơi lưu trú thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản phù hợp với nơi tạm trú, lưu trú mới là người tham gia BHYT thay đổi nơi cư trú dưới 30 ngày đã thực hiện khai báo thông tin lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú phải xuất trình:

+ Các giấy tờ theo một trong những trường hợp: 1, 2, 3, 4 tại thủ tục này

+ Một trong các giấy tờ sau: Văn bản cử đi công tác; Thẻ học sinh, sinh viên, học viện; Văn bản về việc nghỉ phép có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia BHYT; Văn bản cử hoặc phân công nhiệm vụ làm việc lưu động của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia BHYT; Giấy tờ thể hiện quan hệ thành viên gia đình theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID.

Trường hợp 8: Người bệnh trong trường hợp được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT hẹn khám lại:

+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nội dung, lịch hẹn khám lại trong Phiếu hẹn khám lại (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT hoặc ghi trong đơn thuốc, giấy ra viện (bản giấy hoặc bản điện tử) cho người bệnh (gọi chung là Phiếu hẹn khám lại).

+ Phiếu hẹn khám lại bản giấy có đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên góc trái, phía trên và chữ ký của bác sĩ điều trị. Phiếu hẹn khám lại bản điện tử có chữ ký số của bác sĩ điều trị. Mỗi Phiếu hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần.

Trường hợp 9: Người bệnh trong trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT:

+ Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo yêu cầu chuyên môn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh phải có Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký.

+ Người tham gia BHYT mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT được sử dụng Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày ký.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay sau khi xuất trình hồ sơ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người tham gia BHYT.

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Người tham gia BHYT được giải quyết quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

Phí, lệ phí:

- Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác về giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

- Phiếu hẹn khám lại (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT.

- Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH cần sao chụp thẻ BHYT, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp sau khi có ý kiến đồng ý của người bệnh hoặc người giám hộ người bệnh, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.

Quyết định 2555/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2025. sau đây là toàn văn Quyết định 2555/QĐ-BYT ngày 12/08/2025 của Bộ y tế:



Theo baohiemxahoi

Thí điểm 6 thủ tục Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Ngày 11/08/2025, BHXH Việt Nam có Công văn số 1879/BHXH-CSXH gửi các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai thí điểm tiếp nhận hồ sơ, chi trả bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo 6 thủ tục BHTN trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Theo đó, để kịp thời chi trả các chế độ BHTN cho người lao động khi thực hiện triển khai thí điểm dịch vụ công (DVC) đối với 6 thủ tụ BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo quy trình ban hành kèm theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ về việc triển khai thí điểm DVC đối với thủ tục BHTN, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH cấp tỉnh), các đơn vị liên quan thuộc BHXH Việt Nam thực hiện các nội dung sau:

Đối với BHXH cấp tỉnh:

Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh/thành phố hướng dẫn người lao động triển khai thực hiện thí điểm 6 thủ tục BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/ BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ. Trong trường hợp Cổng DVC quốc gia chưa đáp ứng được việc phản hồi cho Trung tâm Dịch vụ việc làm khi thông tin hưởng BHTN không hợp lệ cần kiểm tra lại, thống nhất với Trung tâm Dịch vụ việc làm về phương thức phản hồi thông tin không hợp lệ bên ngoài hệ thống.

Phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chi trả cho người lao động, gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) về hệ thống Cổng DVC quốc gia theo đúng quy trình.

Kịp thời phản ánh các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; định kỳ ngày 5 hằng tháng, tổng hợp kết quả thực hiện của tháng trước liền kề chuyển về BHXH Việt Nam (qua Ban Thực hiện chính sách BHXH).

Đối với các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam:

Văn phòng BHXH Việt Nam công bố thủ tục hành chính, DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia và cung cấp thông tin DVC trực tuyến chi trả trợ cấp thất nghiệp trên Cổng DVC quốc gia như: Tên DVC, mã DVC trên Cổng DVC quốc gia, tên lĩnh vực, tên thủ tục hành chính… cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tích hợp trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ của BHXH Việt Nam để theo dõi việc thực hiện DVC theo quy định.

Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ của BHXH Việt Nam đảm bảo kết nối, nhận thông tin, dữ liệu kết quả giải quyết của các DVC trực tuyến về BHTN trên Cổng DVC quốc gia theo Công văn số 5274/BNV-CVL ngày 18/7/2025 của Bộ Nội vụ, đáp ứng việc giải quyết chi trả; gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thời gian, trạng thái,…) theo quy trình và tổng hợp thông tin báo cáo theo quy định tại Công văn này.

Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam triển khai thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Giám đốc BHXH Việt Nam giao Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nắm bắt tình hình triển khai, kịp thời đề xuất phương án xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Toàn văn Công văn số 1879/BHXH-CSXH:



Theo baohiemxahoi

Quản lý và sử dụng vốn địa phương ủy thác cho vay hộ nghèo từ ngày 19/08/2025

cho vay hộ nghèo từ ngày 19/08/2025
Sửa đổi cơ chế quản lý và sử dụng vốn địa phương ủy thác cho vay hộ nghèo được đánh giá là một chính sách tích cực, giúp người nghèo dễ tiếp cận với nguồn vốn hơn, phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương trong thời gian tới.


Ngày 19/08/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 84/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Thông tư số 84/2025/TT-BTC không chỉ tập trung vào việc thống nhất đầu mối quản lý vốn về cấp tỉnh cho phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền hai cấp, mà còn đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng hơn về lãi suất, phí quản lý, cơ chế trích lập và xử lý rủi ro tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho nguồn vốn an sinh xã hội quan trọng này.

Sau đây là một số điểm đáng chú ý của Thông tư số 84/2025/TT-BTC:

Theo Điều 1 Thông tư số 84/2025/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư 11/2017/TT-BTC) quy định: “Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hằng năm (tuỳ theo tình tình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) uỷ thác qua Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định”.

Qua đó, Thông tư cũng chỉ định rõ cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh giao ký hợp đồng uỷ thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh. Quy định được sửa đổi nhằm phù hợp với việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp vận hành từ ngày 01/07/2025, khi chỉ còn 2 cấp là cấp tỉnh và cấp xã, nên các quy định được sửa lại theo hướng bỏ thẩm quyền của cấp huyện.

Đối với các nguồn vốn đã được ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH trước khi có sự thay đổi về mô hình tổ chức hành chính, Thông tư số 84/2025/TT-BTC cũng đưa ra một lộ trình chuyển giao rõ ràng.

Theo đó, đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH trước sắp xếp bàn giao về Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện cho vay. Cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để tiếp tục theo dõi, quản lý.

Cũng theo các quy định mới, Thông tư số 84/2025/TT-BTC trao thêm quyền tự chủ cho chính quyền địa phương trong việc xây dựng các chính sách cho vay cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế.

Cụ thể, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương. Trong khi theo Thông tư số 11/2017/TT-BTC trước đây, thẩm quyền này thuộc về UBND cấp tỉnh.

Một trong những nội dung được sửa đổi, bổ sung đáng chú ý trong Thông tư số 84/2025/TT-BTC là cơ chế tài chính liên quan đến việc sử dụng tiền lãi thu được và xử lý rủi ro tín dụng.

Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung, Thông tư số 84/2025/TT-BTC quy định, việc trích lập rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của NHCSXH và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).

Như vậy, việc trích dự phòng rủi ro tín dụng chung đã tăng lên ở mức 0,75%, trong khi theo quy định tại Thông tư số 11/2017/TT-BTC, tỷ lệ này quy định là “tối đa bằng 0,75%”.

Về phí quản lý nguồn vốn ủy thác, Thông tư xác định mức phí tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách cấp tỉnh cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh nơi nhận ủy thác.

Quy định này đảm bảo NHCSXH có đủ nguồn lực để thực hiện công tác quản lý các khoản vay một cách hiệu quả.

Đối với việc xử lý các khoản nợ bị rủi ro, Thông tư số 84/2025/TT-BTC đã phân định rõ các trường hợp và thẩm quyền xử lý.

Đối với các khoản nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan, Thông tư mới quy định áp dụng theo cơ chế chung của Thủ tướng Chính phủ quy định. Tuy nhiên, đối với các trường hợp rủi ro khác, Thông tư trao quyền cho địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định.

Trong trường hợp quỹ dự phòng không đủ bù đắp, Thông tư cũng mở ra cơ chế xử lý linh hoạt là tuỳ theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro, Cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao ký hợp đồng uỷ thác chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh bổ sung ngân sách cấp tỉnh để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn uỷ thác của ngân sách cấp tỉnh chuyển qua Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh.

Để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, Thông tư số 84/2025/TT-BTC yêu cầu định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng uỷ thác.

...

Thông tư số 84/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký ban hành, tức ngày 19/08/2025. sau đây là bản gốc Thông tư số 84/2025/TT-BTC:


Ketoan.biz tổng hợp

Hướng dẫn nhận trợ cấp thai sản đối với người tham gia BHXH tự nguyện

trợ cấp thai sản người tham gia BHXH tự nguyện

Ngày 07 tháng 08 năm 2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 863/QĐ-BNV công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

Đáng chú ý, Quyết định số 863/QĐ-BNV đã quy định chi tiết về thủ tục hưởng trợ cấp thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện. Đây là một chính sách quan trọng, đảm bảo quyền lợi cho cả lao động nữ, lao động nam có vợ sinh con và những người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.

Bài viết dưới đây sẽ giúp người tham gia BHXH tự nguyện có thể hiểu rõ từng bước để nhận được trợ cấp thai sản một cách nhanh chóng và thuận lợi.

Quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện

Theo Quyết định số 863/QĐ-BNV Quy định mới nêu rõ thì, người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng các quyền lợi thai sản đầy đủ, tương tự như người tham gia BHXH bắt buộc (theo Luật BHXH 2024: mức trợ cấp thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ).

Trường hợp đặc biệt: Nếu chỉ có mẹ tham gia BHXH mà không may mẹ mất sau khi sinh con, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bé sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.

Ngoài ra, toàn bộ quá trình làm thủ tục này không mất bất kỳ khoản lệ phí nào. Nếu hồ sơ hợp lệ người tham gia BHXH tự nguyện sẽ nhận được Quyết định về việc hưởng trợ cấp thai sản, một văn bản pháp lý chính thức từ cơ quan BHXH.

Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản của người tham gia BHXH tự nguyện

- Đối với lao động nữ sinh con: Phải có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc kết hợp cả BHXH bắt buộc và tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

- Đối với lao động nam có vợ sinh con: Cũng phải có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc kết hợp cả BHXH bắt buộc và tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con.

Thủ tục, hồ sơ nhận trợ cấp thai sản của người tham gia BHXH tự nguyện

Thời hạn nộp hồ sơ thế nào?

Sau khi em bé chào đời, việc đầu tiên người tham gia cần làm là chuẩn bị hồ sơ. Theo quy định, trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con để nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH.

Hồ sơ gồm những gì?

Hồ sơ theo Quyết định số 863/QĐ-BNV bao gồm:

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Theo quy định của Bộ Y tế

- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con.

Trường hợp đặc biệt: Nếu không may thai chết hoặc con chết ngay sau sinh, cần chuẩn bị một trong các giấy tờ sau:

- Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ có ghi thông tin con mất.

- Giấy báo tử của con.

- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã (đối với trường hợp con mất trong 24 giờ sau sinh).

Nộp hồ sơ ở đâu và bằng cách nào?

Người tham gia BHXH tự nguyện có thể chọn một trong 03 cách nộp hồ sơ sau:

- Trực tiếp tại cơ quan BHXH gần nhất.

- Trực tuyến qua các cổng dịch vụ công.

- Qua dịch vụ bưu chính.

Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc. Nếu hồ sơ không đủ hoặc có vấn đề, cơ quan BHXH sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Quyết định số 863/QĐ-BNV có hiệu lực từ 01/07/2025, tức trước ngày ban hành hơn một tháng. Sau đây là toàn văn Quyết định số 863/QĐ-BNV:


Ketoan.biz

Hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025

Hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025

Người sử dụng đất thuộc diện nộp tiền thuê đất hằng năm đều có thể được xem xét giảm 30%, trừ các trường hợp đang nợ tiền thuê đất từ các năm trước hoặc nợ tiền chậm nộp.

Ngày 19/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 230/2025/NĐ-CP quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gồm 09 điều quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Điểm đáng chú ý là chính sách giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 cho các tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

Sau đây là một số lưu ý về hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2025:

Theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP, người sử dụng đất thuộc diện nộp tiền thuê đất hằng năm đều có thể được xem xét giảm 30%, trừ các trường hợp đang nợ tiền thuê đất từ các năm trước hoặc nợ tiền chậm nộp. Mức giảm sẽ tính trên số tiền thuê đất phải nộp năm 2025 theo thông báo của cơ quan thuế, sau khi đã trừ đi các khoản giảm, khấu trừ khác (nếu có).

Đặc biệt, chính sách vẫn áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất đã hết thời hạn ưu đãi, không thuộc diện được giảm theo quy định khác, hoặc vừa được hưởng ưu đãi khác trong năm 2025.

Khác với nhiều thủ tục đất đai thường phức tạp, hồ sơ để được giảm tiền thuê đất năm nay chỉ cần một (1) Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 (theo mẫu Phụ lục ban hành kèm Nghị định 230/2025/NĐ-CP). Người nộp chỉ cần kê khai trung thực, chính xác thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung này.

Người sử dụng đất có thể nộp Giấy đề nghị theo nhiều cách: trực tiếp tại cơ quan thuế, gửi bưu chính, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc theo phương thức điện tử khác được pháp luật cho phép.

Thời hạn nộp hồ sơ kéo dài từ ngày 19/08/2025 (ngày Nghị định có hiệu lực) đến hết ngày 30/11/2025. Hồ sơ gửi sau thời điểm này sẽ không được xem xét giảm. Đây là mốc thời gian quan trọng mà người sử dụng đất cần đặc biệt lưu ý để không bỏ lỡ quyền lợi.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn không quá 30 ngày, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định số tiền được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025.

Nếu người sử dụng đất đã nộp trước đó dẫn tới nộp thừa, số tiền này sẽ được bù trừ vào kỳ nộp sau hoặc hoàn trả theo quy định pháp luật về thuế. Nghị định cũng nhấn mạnh, nếu qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện người sử dụng đất không đủ điều kiện hoặc kê khai không đúng thực tế, toàn bộ số tiền thuê đất đã được giảm sẽ bị thu hồi, đồng thời tính tiền chậm nộp kể từ thời điểm được giảm.

Trường hợp chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất rồi cho thuê lại, họ có trách nhiệm phân bổ phần giảm 30% cho người thuê lại theo tỷ lệ diện tích. Nếu không thực hiện, chủ đầu tư sẽ bị thu hồi quyền hưởng chính sách.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh thế, quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân trong bối cảnh chi phí sản xuất vẫn còn nhiều áp lực.

Bên cạnh đó, việc đơn giản hóa hồ sơ, mở rộng kênh nộp trực tuyến, rút ngắn thời gian giải quyết đã thể hiện tinh thần cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện để chính sách đi vào cuộc sống nhanh chóng và hiệu quả.

Nghị định số 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2025. Sau đây là toàn văn (bản gốc) Nghị định số 230/2025/NĐ-CP:



Ketoan.biz tổng hợp

Thông tư 71/2025/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về phí, lệ phí

Thông tư 71/2025/TT-BTC năm 2025

Ngày 01/07/2025, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 71/2025/TT-BTC nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về phí, lệ phí.

Theo đó, Thông tư 71/2025/TT-BTC có một số điểm chính sau:

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hành hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại ...

- Bổ sung khoản 4 Điều 3 Thông tư 34/2017/TT-BTC ngày 21/04/2017 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký cư trú.

- Bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư 34/2023/TT-BTC ngày 31/05/2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

- Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 07/09/2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

...

Thông tư 71/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký, tức ngày 01/07/2025.

Toàn văn (bản gốc) Thông tư 71/2025/TT-BTC:


Ketoan.biz

Từ ngày 1/3/2025, ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ

Ngày 01/03/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022.

ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ

Theo đó, ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ lần đầu từ ngày 01/03/2025 (ngày Nghị định có hiệu lực) đến hết ngày 28/02/2027. Cụ thể:



Được biết, điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP trước đó quy định như sau:

"c) Ô tô điện chạy pin:

- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.".
Keoan.biz

Một số điểm mới của Luật BHYT năm 2025

Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) được Quốc hội thông qua chiều 27/11/2024 (với 446/455 ĐBQH tham gia biểu quyết tán thành), hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Luật BHYT mới nhất năm 2025


 Luật này có một số điểm mới nổi bật như sau:

Bệnh hiểm nghèo được chuyển thẳng lên cấp chuyên sâu

Theo đó, người tham gia BHYT được hưởng 100% mức bảo hiểm trong các tình huống sau: Khám chữa bệnh tại cơ sở đăng ký ban đầu trong cả nước; khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở có BHYT cấp cơ bản trong toàn quốc; khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở có BHYT cấp cơ bản, cấp chuyên sâu trước ngày 1/1/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện.

Đặc biệt, một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo... được lên thẳng cơ sở khám chữa bệnh cấp chuyên sâu. Luật mở rộng phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, điều trị bệnh lác và tật khúc xạ mắt cho người dưới 18 tuổi; mở rộng phạm vi hưởng BHYT với hình thức khám, chữa bệnh từ xa, y học gia đình, khám chữa bệnh tại nhà.

Bổ sung thêm một số đối tượng được tham gia BHYT

Ngoài việc giữ nguyên các đối tượng tham gia BHYT được quy định tại luật hiện hành, Luật mới bổ sung nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản để động viên, khích lệ và có chính sách thỏa đáng với đội ngũ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, xa. Điều chỉnh trách nhiệm và phương thức, thời hạn đóng BHYT, thời hạn thẻ có giá trị sử dụng.

Được hưởng 100% quyền lợi khi khám chữa bệnh tuyến ban đầu

Luật sửa đổi quy định chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo cấp chuyên môn của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Theo đó, một số trường hợp đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu ở bất kỳ đâu nhưng đến trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế huyện cũng hưởng 100% quyền lợi.

Điều chuyển thuốc BHYT giữa các bệnh viện

Luật BHYT sửa đổi bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở khám chữa bệnh và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế. Luật cũng quy định cơ chế để quỹ BHYT thanh toán cho các trường hợp này.

Cấp BHYT điện tử từ ngày 01/01/2025

Luật bổ sung quy định về cấp BHYT điện tử, quy định kiểm toán nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động BHYT của cơ quan BHXH hằng năm để đồng bộ với Luật BHXH.

...

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

(Ketoan.biz tổng hợp)

Nghị định 64/2024/NĐ-CP: gia hạn nộp thuế trong năm 2024

Ngày 17/06/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP hướng dẫn gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2024.

điểm mới Nghị định 64 năm 2024


Theo đó, Nghị định 64/2024/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý sau:

I. Đối tượng được gia hạn bao gồm:

1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

c) Xây dựng;

d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế TNDN của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

g) Thoát nước và xử lý nước thải.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;

b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Lưu ý: Danh mục ngành kinh tế tại mục 1, 2 nêu trên được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại mục 1, 2, 3 nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.

II. Các loại thuế, tiền thuê đất được gia hạn:

1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn:

1.1. Gia hạn nộp tiền thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý II, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).

Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 5, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/11/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

 - Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.

Lưu ý:

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

1.2. Gia hạn nộp tiền thuế TNDN:

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại phần I nêu trên. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN.

2. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn:

Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 30/12/2024.

3. Đối với tiền thuê đất:

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại phần I nêu trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024.

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên.

4. Lưu ý một số trường hợp:

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại mục 1, 2, 3 phần I nêu trên thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.

III. Trình tự, thủ tục gia hạn:

1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2024, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn. Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.

 Lưu ý: Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.

3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại mục 1 phần III nêu trên và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký 17/06/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

File pdf gốc Nghị định 64/2024/NĐ-CP:



Ketoan.biz

Văn bản số 25/VBHN-BTC hợp nhất Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 41/2022/NĐ-CP

Văn bản số 25/VBHN-BTC hợp nhất Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 41/2022/NĐ-CP
Ngày 24/10/2022, Bộ tài chính đã ban hành Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC nhằm hợp nhất Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 41/2022/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ và miến giảm thuế theo Nghị quyết của Quốc hội.

Nghị định 123/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực từ ngày 01/07/2022.

Nghị định 41/2022/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 20/06/2022 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 20/06/2022.

Lưu ý: Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC không thay đổi 2 Nghị định trên.

Sau đây là nội dung Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 24/10/2022 của Bộ tài chính:

Văn bản 24/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư 40/2021/II-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC

Văn bản 24/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư 40/2021/II-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC
Ngày 24/10/2022, Bộ tài chính đã ban hành Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC nhằm hợp nhất Thông tư 40/2021/II-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Thông tư 40/2021/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 01/06/2021 hướng dẫn về huế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hiệu lực từ ngày 01/08/2021.

Thông tư 100/2021/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 15/11/2021 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Lưu ý: Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC không thay đổi 2 Thông tư trên.

Sau đây là nội dung Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC ngày 24/10/2022 của Bộ tài chính:

Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân

Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân
Cục thuế TP. Hồ Chí Minh đã chính thức triển khai ứng dụng Thuế điện tử cho thiết bị di động cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau đây là toàn bộ nội dung Tài liệu: “Hướng dẫn sử dụng eTax Mobile cho người nộp thuế là cá nhân” được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:

I. Giới thiệu về eTax Mobile

1.1 ETax Mobile là gì?

- Là ứng dụng Thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động dành cho người nộp thuế là cá nhân sử dụng hệ điều hành IOS, Android.

1.2 Đối tượng sử dụng eTax Mobile

 - Cá nhân kinh doanh, Hộ kinh doanh (Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai); Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản;

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; trúng thưởng; thừa kế; quà tặng; bản quyền; nhượng quyền thương mại.
Cá nhân có nghĩa vụ tài chính về đất.
Cá nhân có nghĩa vụ về lệ phí trước bạ phương tiện.

1.3 Lợi ích việc sử dụng

+ Quản lý tài khoản: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế; Thay đổi thông tin đăng ký tài khoản.

+ Nộp thuế điện tử: Nộp thuế thông qua liên kết với các Ngân hàng đã kết nối với Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế tiếp tục triển khai mở rộng cho các Ngân hàng khác theo nhu cầu của các Ngân hàng.

+ Tra cứu: Tra cứu nghĩa vụ thuế còn phải nộp (thuế thu nhập cá nhân, nghĩa vụ tài chính về đất đai, LPTB phương tiện); Tra cứu chứng từ; Tra cứu hồ sơ: Hồ sơ khai thuế; Hồ sơ quyết toán thuế; Hồ sơ đăng ký thuế; LPTB ô tô, xe máy. Tra cứu thông báo xử lý hồ sơ; LPTB ô tô, xe máy; Tra cứu thông tin người phụ thuộc; Tra cứu thông tin NNT; Tra cứu ngân hàng ủy nhiệm thu; Tra cứu ngân hàng, tra cứu địa chỉ cơ quan thuế.

+ Các tiện ích cho NNT như: Công cụ tính thuế TNCN, Bảng giá LPTB ô tô, xe máy; Tin tức; Thiết lập cá nhân và hỗ trợ.

(Đính kèm chi tiết tại Phụ lục I công văn số 4899/TCT-DNNCN ngày 14/12/2021 của Tổng Cục Thuế).

II. Hướng dẫn cài đặt

1. Cách sử dụng eTax Mobile

Cá nhân sử dụng điện thoại thông minh có hệ điều hành IOS hoặc Android

Ứng dụng eTax mobile hỗ trợ các thiết bị di động sử dụng hệ điều hành IOS phiên bản từ 9.0, Android phiên bản từ 4.1 trở lên. Để sử dụng ứng dụng, người nộp thuế tải phẩn mềm eTax Mobile tại các kho ứng dụng của Apple (cho IOS) hoặc Google (cho Android) và cài đặt lên thiết bị di động.

Để có thể tương tác với cơ quan thuế, sử dụng các tiện ích hỗ trợ trên ứng dụng eTax Mobile trên điện thoại, NNT cần thực hiện tải ứng dụng và đăng nhập tài khoản eTax Mobile cá nhân.

2. Đăng ký tài khoản giao dịch điện tử qua eTax Mobile

Sau khi cài đặt ứng dụng, người nộp thuế đăng nhập ứng dụng bằng tài khoản  giao dịch thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế.

Trường hợp chưa có tài khoản giao dịch điện tử, người nộp thuế có thể đăng ký tạo tài khoản theo một trong các cách như sau: Cách 1: NNT đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp CQT để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử; Cách 2: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia; Cách 3: NNT đăng ký trực tiếp tại cơ quan Thuế, cụ thể:

Cách 1

Người nộp thuế (NNT) đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp CQT để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo hướng dẫn sau )

Bước 1: NNT truy cập vào đường dẫn https://canhan.gdt.gov.vn/, NNT chọn “Đăng ký”, màn hình hiển thị thông tin đăng ký tài khoản như sau:

- Mã số thuế: NNT nhập mã số thuế dùng đế đăng ký tài khoản.

- Mã kiểm tra: Nhập chính xác mã kiểm tra hiển thị trên màn hình. Nếu nhập sai, hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo: “Mã xác thực không đúng. Vui lòng nhập lại!”

- NNT tích chọn “Cá nhân” nếu MST đã nhập là của cá nhân hoặc tích chọn và “Tổ chức” nếu MST đã nhập là của tổ chức.

- NNT nhấn “Đăng ký”.

Bước 2: NNT nhập thông tin Số điện thoại, Email, Mã xác nhận.

- Tại màn hình hiển thị thông tin đăng ký tài khoản, hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý và không cho phép sửa như sau:

- NNT phải thực hiện nhập đầy đủ các thông tin:

+ Số điện thoại: NNT nhập số điện thoại hợp lệ và không được để trống.
+ Email: NNT nhập địa chỉ thư điện tử email hợp lệ (VD: nguyenthinga@gmail.com), không được bỏ trống.
+ Mã xác nhận: NNT nhập chính xác mã xác nhận do CQT cấp tại thư ngỏ.

Lưu ýTrường hợp chưa được CQT cấp mã xác nhận, thông tin Mã xác nhận để trống. Trường hợp mã xác nhận đã được cấp bởi CQT, NNT bắt buộc phải nhập thông tin trường Mã xác nhận, nếu nhập sai thông tin thì hệ thống sẽ hiển thị cảnh báo: “Mã xác nhận không đúng. Vui lòng nhập lại mã xác nhận!

- Sau khi nhập đầy đủ thông tin, NNT nhấn “Tiếp tục”.

Bước 3: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

- Trường hợp NNT có mã xác nhận của CQT: Hệ thống thông báo hoàn thành đăng ký và gửi mẫu thông báo 01/TB-TĐT vào hòm thư điện tử và gửi mật khẩu đăng nhập vào số điện thoại đăng ký của NNT.

- Trường hợp NNT chưa có mã xác nhận của CQT: Hệ thống đưa ra thông báo “Để bảo mật thông tin, đề nghị bạn đến CQT gần nhất để hoàn thành đăng ký (cần mang theo chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu)”.


+ NNT đến bộ phận Một cửa, cung cấp mã số thuế cho cán bộ thuế (CBT) đồng thời cung cấp cho CBT thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để CBT xác nhận tài khoản. NNT nhận bản đăng ký mẫu 01/ĐK-TĐT do CBT in từ ứng dụng, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi CBT.

Cách 2

Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia

Bước 1: NNT đăng nhập vào cổng DVCQG theo đường dẫn, sau đó vào chức năng “Thanh toán trực tuyến” > “Nộp thuế cá nhân/Trước bạ” > “Kê khai thuế cá nhân”.

Bước 2: NNT nhập thông tin “Đăng ký tài khoản cá nhân”.


- Mã số thuế: Tự động hiển thị theo MST từ Cổng DVCQG. Trường hợp thông tin MST không hiển thị thì NNT bắt buộc phải nhập thông tin MST.

- Mã kiểm tra: Nhập chính xác mã kiểm tra trên màn hình. Nếu nhập sai hệ thống hiển thị cảnh báo để NNT thực hiện lại.

- NNT tích chọn “Cá nhân” nếu MST đã nhập là của cá nhân hoặc tích chọn và “Tổ chức” nếu MST đã nhập là của tổ chức.

- NNT nhấn “Đăng ký”.

Bước 3: NNT kiểm tra và nhập thông tin tại màn hình hiển thị “Thông tin đăng ký tài khoản cá nhân”.

- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG khác với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống hiển thị ra cảnh báo: “Số CMTND/CCCD không khớp giữa Cổng DVCQG với thông tin của cơ quan thuế. Đề nghị NNT thực hiện thay đổi thông tin với cơ quan thuế” và không cho NNT đăng ký.

- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG trùng khớp với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý theo thông tin MST:


+ Đồng thời, hệ thống tự động hiển thị số điện thoại và thư điện tử Email theo thông tin Cổng DVCQG; nếu không có Email thì đề nghị NNT nhập thông tin.

- NNT nhấn “Tiếp tục”.

Bước 4: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

- Hệ thống hiển thị thông báo “Bạn đã đăng ký tài khoản thành công”. Đồng thời, NNT nhận được tin nhắn vào số điện thoại thông tin MST và mật khẩu tài khoản như sau: “Ban da dang ky thanh cong, tai khoan: “MST”, “MK” :xxx”.



Bước 5: NNT đăng nhập vào hệ thống iCanhan, thực hiện đổi mật khẩu và thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế.

Cách 3: NNT đăng ký trực tiếp tại cơ quan Thuế

NNT nộp Tờ khai mẫu 01/ĐK-TĐT và Giấy tờ tùy thân như Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân tại bộ phận Một cửa, CBT kiểm tra thông tin trên tờ khai so với các giấy tờ kèm theo:

- Trường hợp thông tin (SĐT, E-mail) đầy đủ và hợp lệ, CBT thực hiện tạo và gửi thông tin tài khoản giao dịch điện tử cho NNT qua số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà NNT đã đăng ký.

- Trường hợp NNT khai thiếu thông tin (SĐT hoặc E-mail): CBT thực hiện tạo và cấp mã xác nhận cho NNT. NNT sử dụng mã xác nhận này để hoàn tất thủ tục đăng ký. Hệ thống yêu cầu nhập mã xác nhận mà NNT đã nhận từ CQT. NNT nhập mã xác nhận đã được CQT cấp. Hệ thống gửi thông tin tài khoản, mật khẩu về số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà NNT đã đăng ký.

III. Cách Đăng Ký tài khoản giao dịch nộp thuế điện tử qua eTax Mobile

Để đăng nhập vào eTax Mobile gồm các bước sau:

Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào hệ thống eTax Mobile. Chọn chức năng Đăng ký ngay. Hệ thống hiển thị màn hình đăng ký tài khoản bao gồm các thông tin: Mã số thuế, Mã captcha.

Bước 2: Người nộp thuế nhập đầy đủ các thông tin, nhấn Tiếp tục, hệ thống hiển thị màn hình thông tin của Mã số thuế. Người nộp chọn loại giấy tờ, nhập thông tin số giấy tờ, số điện thoại, email, chọn Tiếp tục.

Bước 3: Người nộp thuế chọn Ngân hàng nơi mở tài khoản; Phương thức và Số tài khoản/Số thẻ, chọn Tiếp tục.

Bước 4: Người nộp thuế nhập thông tin Ngân hàng xong, chọn Tiếp tục. Trường hợp Ngân hàng phản hồi kết quả xác thực thành công, hệ thống hiển thị màn hình nhập mã OTP. Trường hợp Ngân hàng phản hồi kết quả xác thực không thành công, hệ thống sẽ thông báo để NNT biết để kiểm tra và sửa đổi thông tin.

Bước 5: Người nộp thuế nhập mã OTP xác thực. Hệ thống hiển thị màn hình thông báo kết quả đăng ký thành công, người nộp thuế sẽ nhận được email, tin nhắn thông báo tài khoản.

Bước 6: Trường hợp Người nộp thuế không chọn Ngân hàng, chọn Tiếp tục. Hệ thống hiển thị màn hình hoàn thành đăng ký và thông báo NNT đến Cơ quan thuế để làm thủ tục kích hoạt tài khoản.

IV. Cách nộp thuế qua eTax Mobile

Bước 1: Thực hiện chọn tài khoản Ngân hàng liên kết để nộp thuế: Vào Nộp thuế → Liên kết tài khoản, hệ thống hiển thị các Ngân hàng đã liên kết với Cơ quan thuế, người dùng nhập các thông tin sau:


Bước 2: Nộp thuế

NNT đăng nhập vào hệ thống thành công, chọn menu Nộp thuế → Nộp thuế  → Tra cứu thông tin khoản nộp à Chọn loại thuế thanh toán trong danh mục.

+ Thuế của cá nhân (Thuế TNCN từ tiền lương tiền công, thuế hộ kinh doanh, thuế phi nông nghiệp,…), sau đó nhấn Tra cứu + LPTB phương tiện(Lệ phí trước bạ phương tiện ô tô/xe máy) : LPTB phương tiện thì NSD bắt buộc phải nhập mã hồ sơ, sau đó nhấn Tra cứu
 

Bước 3: Lựa chọn Ngân hàng thanh toán

- Hệ thống hiển thị kết quả Tra cứu thông tin khoản nộp theo loại thuế thanh toán đã chọn.


Hệ thống hiển thị màn hình Thông tin chi tiết của khoản nộp, NNT có thể chọn 1 hoặc nhiều khoản thuế cần nộp và ấn nút Xác nhận số tiền thanh toán.

Hệ thống hiển thị màn hình chọn Ngân hàng, nhấn Tiếp tục, chọn Phương thức thanh toán: số tài khoản/số thẻ thanh toán, sau đó nhấn Thanh toán.

Bước 4: Nhập mã OTP để hoàn thành việc nộp thuế.

- Hệ thống hiển thị màn hình nhập mã OTP (đã được Ngân hàng gửi đến số điện thoại).

- NNT Nhập mã OTP, sau đó nhấn Hoàn thành.

- Nếu mã OTP hợp lệ. Hệ thống hiển thị màn hình thông báo Thành công.