Hiển thị các bài đăng có nhãn Kế toán. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Kế toán. Hiển thị tất cả bài đăng

Nhận các khoản thu hộ, chi hộ có phải lập hóa đơn?

Hoạt động thu hộ, chi hộ không phải lập hóa đơn
Những khoản thu nào doanh nghiệp không phải lập hóa đơ? là câu hỏi được khá nhiều bạn đọc quan tâm.


Theo quy định của Luật thuế hiện hành thì các hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ doanh nghiệp phải xuất hóa đơn, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp nhận được những khoản tiền không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình thì có phải xuất hóa đơn hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu các quy định của pháp luật để hiểu rõ thêm về vấn đề này:

Theo điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ sử đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này...".

Tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của Chính phủ quy định giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ thuộc trường hợp không phải tính thuế GTGT:

"a) Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong một cơ sở kinh doanh.

b) Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất).

c) Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c khoản này thì không phải tính thuế giá trị gia tăng.".

Cũng theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP, tại khoản 1 Điều 14 quy định nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng như sau:

"1. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này:

a) Bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

b) Không bao gồm các khoản thu không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh: các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu hộ, các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các khoản thu tài chính.".

Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước thì không tính vào giá tính thuế giá trị gia tăng và không phải lập hóa đơn.


Tài sản, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau đây không phải tính thuế GTGT, không phải lập hóa đơn:

Tài sản, hàng hóa, dịch vụ, luân chuyển nội bộ để phục vụ quá trình sản xuất:

- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất của cơ sở kinh doanh (lưu kho, xuất vật tư, bán thành phẩm);

- Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất);

- Tài sản, hàng hóa điều chuyển giữa các đơn vị phụ thuộc; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tài sản góp vốn ...

Các khoản thu bằng tiền không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch:

-  Các khoản thu về bồi thường bằng tiền;

-  Tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu tài chính;

- Các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ


Ketoan.biz

Một số lưu ý khi xuất hóa đơn cho thuê tài chính từ 01/06/2025

Hướng dẫn xuất hóa đơn cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là một hoạt động kinh tế khá phức tạp đòi hỏi kế toán luôn phải cập nhật thông tin về chính sách thuế để hạch toán đúng, kịp thời.


Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 (thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC) hướng dẫn Nghị định 123/2020/NĐ/CP, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề liên quan đến quản lý thuế trong đó có việc hướng dẫn xuất hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định về xuất hóa đơn điện tử đối với hoạt động cho thuê tài chính quy định như sau:

Tài sản cho thuê tài chính thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng

 
Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải có hóa đơn giá trị gia tăng mua vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu);

Khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”.

Các trường hợp tài sản mua để cho thuê thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc không có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì khi lập hóa đơn không được thể hiện thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn.

Việc lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:


Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao một lần toàn bộ số thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính thì trên hóa đơn giá trị gia tăng thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính thể hiện rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính hoặc thanh toán thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tiền hàng thể hiện giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế giá trị gia tăng của tài sản), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”, tiền thuế giá trị gia tăng thể hiện bằng tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.

Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn


Thu hồi tài sản cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện rõ: số tiền thuế giá trị gia tăng xuất trả của tài sản thu hồi; thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”; số thuế giá trị gia tăng tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản.

Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định giao cho khách hàng.
Ketoan.biz

Sửa đổi, bổ sung dự phòng tổn thất các khoản đầu tư về chứng khoán

Ngày 04/07/2022,  Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 24/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trích lập các khoản dự phòng.

Thông tư 24/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung đầu tư về chứng khoán


Theo Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BTC thì Điểm a, Điểm b của Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 như sau:

“a) Đối tượng lập dự phòng là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đang được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước, được tự do mua bán trên thị trường và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán.

Đối tượng lập dự phòng nêu trên không bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 5 như sau:

“b) Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:

Mức trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
=
Giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
-
Số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
x
Giá chứng khoán thực tế trên thị trường
- Đối với chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có đảm bảo đã niêm yết): giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

- Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng (Upcom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoán đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

- Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao dịch, giá trái phiếu trên thị trường là giá giao dịch gần nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này.”.

Thông tư 24/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2022.

Xem chi tiết Thông tư 24/2022/TT-BTC tại đây.

Ketoan.biz

Kế toán trên Excel với QĐ 48



Xin được giới thiệu với các bạn mẫu kế toán trên Excel theo hệ thống sổ sách kế Quyết định 48 của Bộ tài chính. Đây là mẫu sổ sách được thiết kế  theo hình thức kế toan nhật ký chung bao gồm những mẫu sổ sau:

1. Sổ nhật ký chung.
2. Danh mục hàng hóa.
3. Bảng kê phiếu nhập kho hàng hóa.
4. Bảng kê phiếu xuất kho hàng hóa.
5. Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hóa.
6. Bảng phân bổ chi phí mua hàng nhập kho.
7. Bảng phân bổ chi phí ngắn hạn ( 142 ).
8. Bảng phân bổ chi phí ngắn hạn ( 242 ).
9. Bảng tính khấu hao Tài sản cố định.
10. Bảng cân đối phát sinh tài khoản tháng.
11. Bảng cân đối phát sinh tài khoản năm.
12. Bảng tổng hợp phải thu khách hàng ( 131).
13. Bảng tổng hợp phải trả khách hàng ( 331).
14. Sổ quỹ tiền mặt.
15. Sổ tiền gửi ngân hàng.
16. Bảng cân đối kế toán.
17. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
18. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
19. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
20. Bảng thanh toán tiền lương.

Mời các bạn tải file tại đây


Biểu mẫu, chứng từ kế toán

(Ảnh minh họa từ internet)


Mời các bạn tải mẫu sổ, chứng từ kế toán theo Quyết định 15 và Quyết định 48 tại đây

Các bạn có thể tham khảo thêm mẫu biểu chứng từ tại đây

Quyết định 15 và Quyết định 48 (2006), mời các bạn tải files tại đây

Mẫu theo dõi công nợ (file Excel) tại đây