Chia sẻ-Trao đổi

Thuế

Kế toán

Bài viết mới

Cục thuế hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị tổn thất do bão, mưa lũ

Cục thuế hướng dẫn miễn, giảm thuế do mưa bảo 2025
Ngày 10/10/2025, Cục thuế đã ban hành công văn hỏa tốc số 4328/CT-CS về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bảo số 10, số 11 và mua lũ sau bảo.


Theo đó, Cục thuế đã yêu cầu Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do mưa bảo khẩn trương triển khai các hướng dẫn người nộp thuế về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp thuế, miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, miễn giảm các loại thuế ... theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bị thiên tai.

Sau đây là toàn văn Công văn số 4328/CT-CS ngày 10/10/2025 của Cục thuế:




Theo Cục thuế

Thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh từ năm 2025

Mẫu 01D-HSB ban hành kèm theo Quyết định 1674/QĐ-BHXH ngày 27/05/2025
Mẫu 01D-HSB ban hành kèm theo Quyết định 1674/QĐ-BHXH ngày 27/05/2025 của BHXH Việt Nam thay thế Mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH.



Lao động nữ sau khi sinh con, hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, nếu sức khỏe chưa kịp hồi phục để quay trở lại làm việc, có thể được nghỉ theo chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định mới của Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Việc nắm rõ quy trình nộp hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh sẽ giúp nữ lao động sinh con chủ động hơn trong việc đảm bảo quyền lợi hưởng chế độ theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH).

Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh là gì?

Theo khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, lao động nữ sau khi sinh con, hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mà chưa phục hồi sức khỏe thì được hưởng chính sách nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Đây là một quyền lợi của chế độ thai sản trong chính sách BHXH bắt buộc dành cho lao động nữ, nhằm giúp họ có thêm thời gian nghỉ ngơi, phục hồi thể lực trước khi quay lại làm việc.

Điều kiện, thời gian và mức hưởng dưỡng sức sau sinh

Điều kiện hưởng dưỡng sức sau sinh: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày lao động nữ hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định, chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Trường hợp lao động nữ không nghỉ việc, đi làm lại trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ hưởng lương hoặc không hưởng lương theo quy định sẽ không đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức sau sinh và không áp dụng hưởng chế độ này.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau: 10 ngày: Đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; 07 ngày: Đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; 05 ngày: Đối với trường hợp khác.

Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: Bằng 30% mức tham chiếu

Hiện nay mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở, mức lương cơ sở hiện hành là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, tiền trợ cấp dưỡng sức một ngày là 702.000 đồng. Với từng trường hợp cụ thể, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho số ngày nghỉ tối đa đối với lao động nữ có thể tính như sau:

Trường hợp sinh con của lao động nữThời gian nghỉ tối đaMức hưởng tối đa
Sinh từ hai con trở lên10 ngày7.020.000 đồng
Sinh con phải phẫu thuật07 ngày4.914.000 đồng
Sinh thường05 ngày3.510.000 đồng


Hồ sơ, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và nộp cho cơ quan BHXH.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thành phần hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh:

Theo quy định của Luật BHXH và Quyết định 1674/QĐ-BHXH ngày 27/05/2025 của BHXH Việt Nam, hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh gồm 02 loại giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con (người lao động tự chuẩn bị).

- Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ theo mẫu 01D-HSB (đơn vị sử dụng lao động lập).

Trong đó, người lao động chuẩn bị giấy xác nhận người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau sinh (mẫu phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư 25/2025/TT-BYT của Bộ Y tế) và cần được cấp bởi cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp để nộp cho người sử dụng lao động.

Mẫu số 10. Giấy xác nhận người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con (ban hành theo Phụ lục II Thông tư 25/2025/TT-BYT):

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ SỞ KCB
-----
Số: ..../....
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hanh phúc
----------
MS: ....................
Số: .................


GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI MẸ KHÔNG ĐỦ SỨC KHỎE ĐỂ CHĂM SÓC CON

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh……………………………………….……….xác nhận:

- Họ, chữ đệm và tên người bệnh: .....................................................................................

- Ngày/tháng/năm sinh: ………/…….…/…………………………………………….…

- Số định danh cá nhân/CCCD/Hộ chiếu:………………………………………………… Ngày cấp:…/……/………………………………………………………………………...

- Nghề nghiệp: ....................................................................................................................

- Mã số BHXH/Thẻ BHYT số ............................................................................................

- Nơi cư trú: ...........................................................................................................................

- Vào viện/cơ sở KBCB lúc:……….giờ………phút, ngày……tháng…………năm........

- Chẩn đoán................................................................. ........................................................

- Phương pháp điều trị:................................................... .....................................................

- Căn cứ tình trạng bệnh, tật, sức khoẻ hiện tại của người ………………………….……..

- Kết luận................................................................................................................................

(Ghi cụ thể về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con)




Ngày….. tháng….. năm……..
Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Ký , ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Quy trình nộp hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh

Theo Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội 2024 và Quyết định số 1674/QĐ-BHXH ngày 27/05/2025 của BHXH Việt Nam, quy trình nộp hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh gồm có bốn bước như sau:

Bước 1: Người lao động chuẩn bị hồ sơ.

Lao động nữ xác định đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh cần được cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp cấp 01 giấy xác nhận người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo mẫu của Bộ Y tế (Mẫu số 10, ban hành kèm Thông tư 25/2025/TT-BYT) để nộp cho người sử dụng lao động nơi nữ lao động đang làm việc (trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản). 

Bước 2: Người sử dụng lao động tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản, phía Người sử dụng lao động lập danh sách người lao động hưởng chế độ theo mẫu 01D-HSB để gửi cho cơ quan BHXH.

Bước 3: Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đầy đủ cho cơ quan BHXH.

Người sử dụng lao động thực hiện thủ tục đề nghị giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam theo hướng dẫn tại Quyết định 1674/QĐ-BHXH.

Bước 4: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ.

- Trường hợp hồ sơ là hợp lệ, cơ quan BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp cho người lao động qua đơn vị sử dụng lao động (hoặc nhận tiền chuyển khoản từ cơ quan BHXH qua số tài khoản ngân hàng của người lao động đã đăng ký) trong thời hạn 07 ngày làm việc.

- Trường hợp không giải quyết thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ketoan.biz

Hồ sơ khai thuế bị sai sót, khai thuế bổ sung thế nào từ năm 2025?

Được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ

Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề liên quan đến chứng khoán, kế toán, thuế ... 

Đáng chú ý, Luật  số 56/2024/QH15 đã sửa đổi về Luật Quản lý thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế.


Sửa đổi các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Cụ thể, theo khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của Điều 47 Luật Quản lý thuế như sau:

"6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:

a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”;

b) Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3.".

Được biết, Luật quản lý thuế 48/2019/QH14 ban hành trước đó quy định tại Điều 47 như sau:

"Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.".

Như vậy, từ ngày 01/01/2025 (Luật  số 56/2024/QH15 có hiệu lực) người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau:

- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Doanh nghiệp không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

Về khoản tiền thuế chậm nộp, nộp thừa do khai thuế bổ sung

Khoản 7, Điều 6 Luật  số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung nột số điều khoản của Điều 59 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 như sau:

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.”.

Điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 trước đó quy định như sau:

"b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.".

Khoản 8, Điều 6 Luật  số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung nột số điều khoản của Điều 61 Luật Quản lý thuế như sau:

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61 như sau:

2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.”.

Khoản 2 Điều 61 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 quy định như sau:

"2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.".

Như vậy, thời gian tính tiền chậm nộp thuế (nộp thiếu tiền thuế, tiền phạt ...) theo Luật mới được xác định chi tiết, chặt chẻ hơn được tính liện tục từ ngày trễ hạn nộp thuế đến ngày liền kề ngày số thuế được thu hồi vào ngân sách nhà nước. Riêng khoản nộp thừa tiền thuế, tiền phạt ... thì Luật mới bỏ tiền lãi (0,03%/ ngày) số tiền nộp thừa mà cơ quan thuế trả cho người nộp thuế. Điều này có thể hiểu rằng, lãi tiền thuế nộp thừa (cả tiền thuế nộp thừa) do cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án quyết định số tiền cơ quan thuế phải trả lại cho người nộp thuế.

Hồ sơ khai thuế bổ sung

Theo khoản 4 Điều Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm:

- Tờ khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Mẫu 01/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC).

- Bản giải trình khai bổ sung - Mẫu 01-1/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).

- Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế GTGT có sai sót đã được bổ sung.

Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót. Cụ thể, đối với các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

+ Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm:

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót.

- Đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm:

Chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Đối với trường hợp người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả: Phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Riêng trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế không phải nộp Tờ khai thuế bổ sung mà chỉ nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

Ketoan.biz

Chuyển nhượng vốn chịu các loại thuế nào?

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Chuyển nhượng vốn là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và tái cơ cấu nguồn lực hiệu quả.

Theo quy định của pháp luật về thuế, doanh nghiệp chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xem là đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ... chúng ta cùng tìm hiểu các căn cứ pháp lý để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là gì?

Theo Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Tại khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thì chuyển nhượng vốn là một hoạt động kinh tế giữa các doanh nghiệp được pháp luật công nhận, chủ sở hữu có các quyền và trách nhiệm sau::

"Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;

d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;

h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

...".

Mặt khác, khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp do sự thay đổi vốn với cơ quan chức năng:

"1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.".

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn không chịu thuế GTGT

Về thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Điều này quy định rõ tại điểm d khoản d Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về đối tượng không chịu thuế GTGT:

"d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;".

Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn chi tiết hơn về đối tượng không chịu thuế GTGT; như sau:

"...

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.".

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn chịu thuế TNDN

Về thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/04/2014 quy định chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Vấn đề này cũng được tái khẳng định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (có hiệu lực từ 01/10/2025), như sau:

"Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thu nhập khác bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

...".

Ngoài ra, chuyển nhượng vốn bán toàn bộ doanh nghiệp dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo mẫu số 06/TNDN - tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Về tính thuế chuyển nhượng vốn:

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp =  Thu nhập tính thuế X 20%

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng-Giá mua của phần vốn chuyển nhượng-Chi phí chuyển nhượng

Lưu ý: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025 (Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025) quy định như sau:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

- Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề.
...
Kết luận:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì doanh nghiệp kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng với cơ quan quản lý.
Ketoan.biz

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025

Hóa đơn điện tử mới nhất 01/06/2025
Ngày 31/05/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ. Nghị định 70/2025/NĐ, đồng thời thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 mà Bộ đã ban hành trước đó.


Nghị định 70/2025/NĐ và Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 được cho là có nhiều thay đổi, nhiều điểm mới so với quy định trước đây liên quan đến quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, mẫu số hóa đơn điện tử, ...

Sau đây là những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025:

Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn là bên có quan hệ liên kết

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC thì từ ngày 01/06/2025, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.

Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử.

Thông tư cũng đã bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

Thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử 

Theo Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Bán hàng hóa, dịch vụ khác có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu để lập hóa đơn, gồm: Sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa.

- Cho thuê tài chính phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải có hóa đơn GTGT với tài sản mua vào đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”.

Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế

Theo Điều 7 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế này sẽ gồm 03 phần:

- Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, gồm các nội dung:

+ Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ;

+ Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;

+ Thông tin về doanh nghiệp bán gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế;

+ Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;

+ Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử.

+ Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ).

- Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung: Số thứ tự hàng hóa; tên hàng; số lượng; số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn; thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.

- Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, gồm các nội dung:

+ Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh;

+ Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thé, số thẻ);

+ Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm.

Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định có 05 tiêu chí xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, gồm:

- Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

- Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.

- Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

- Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn, chứng từ thuế từ ngày 01/06/2025

- Từ ngày 01/06/2025, các tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo các quy định cũ và chuyển sang áp dụng mẫu chứng từ mới theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ (khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC).

- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng với Tổng cục Thuế (từ ngày 01/3/2025 là Cục Thuế) về việc nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn trước ngày 01/06/2025 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc phạm vi tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, được sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kể từ khi được cơ quan thuế chấp nhận, bao gồm cả những trường hợp đã đăng ký sử dụng trước ngày 01/06/2025.

- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bán lẻ, ăn uống, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí... đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2025, có quyền lựa chọn tiếp tục sử dụng hóa đơn hiện tại hoặc chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Xử lý hóa đơn lập sai trước 01/06/2025

Nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn đã lập sai thì:

Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập sai để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Từ ngày 01/06/2025, một số điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP bị bãi bỏ

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, các Điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bị bãi bỏ, như sau:

- Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.


Sau đây là toàn văn (bản gôc) Thông tư 32/2025/TT-BTC:
 



và Nghị định 70/2025/NĐ-CP:
 

Ketoan.biz tổng hợp