Hồ sơ khai thuế bị sai sót, khai thuế bổ sung thế nào từ năm 2025?

Được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ

Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề liên quan đến chứng khoán, kế toán, thuế ... 

Đáng chú ý, Luật  số 56/2024/QH15 đã sửa đổi về Luật Quản lý thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế.


Sửa đổi các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Cụ thể, theo khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của Điều 47 Luật Quản lý thuế như sau:

"6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:

a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”;

b) Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3.".

Được biết, Luật quản lý thuế 48/2019/QH14 ban hành trước đó quy định tại Điều 47 như sau:

"Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.".

Như vậy, từ ngày 01/01/2025 (Luật  số 56/2024/QH15 có hiệu lực) người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau:

- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Doanh nghiệp không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

Về khoản tiền thuế chậm nộp, nộp thừa do khai thuế bổ sung

Khoản 7, Điều 6 Luật  số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung nột số điều khoản của Điều 59 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 như sau:

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.”.

Điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 trước đó quy định như sau:

"b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.".

Khoản 8, Điều 6 Luật  số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung nột số điều khoản của Điều 61 Luật Quản lý thuế như sau:

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61 như sau:

2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.”.

Khoản 2 Điều 61 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 quy định như sau:

"2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.".

Như vậy, thời gian tính tiền chậm nộp thuế (nộp thiếu tiền thuế, tiền phạt ...) theo Luật mới được xác định chi tiết, chặt chẻ hơn được tính liện tục từ ngày trễ hạn nộp thuế đến ngày liền kề ngày số thuế được thu hồi vào ngân sách nhà nước. Riêng khoản nộp thừa tiền thuế, tiền phạt ... thì Luật mới bỏ tiền lãi (0,03%/ ngày) số tiền nộp thừa mà cơ quan thuế trả cho người nộp thuế. Điều này có thể hiểu rằng, lãi tiền thuế nộp thừa (cả tiền thuế nộp thừa) do cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án quyết định số tiền cơ quan thuế phải trả lại cho người nộp thuế.

Hồ sơ khai thuế bổ sung

Theo khoản 4 Điều Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm:

- Tờ khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Mẫu 01/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC).

- Bản giải trình khai bổ sung - Mẫu 01-1/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).

- Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế GTGT có sai sót đã được bổ sung.

Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót. Cụ thể, đối với các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

+ Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm:

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót.

- Đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm:

Chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Đối với trường hợp người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả: Phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Riêng trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế không phải nộp Tờ khai thuế bổ sung mà chỉ nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài cũ hơn
Next Post »