Chia sẻ-Trao đổi

Thuế

Kế toán

Bài viết mới

Từ ngày 16/01/2026, vi phạm về hóa đơn sẽ bị phạt nặng

Từ ngày 16/01/2026, vi phạm về hóa đơn sẽ bị phạt nặng
Ngày 02/12/2025,Chính phủ đã ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn.



Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/01/2026 được cho là tăng cường các mức phạt đối với  hành vi vi phạm liên quan đến hóa đơn, nhất là hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm, không lập hóa đơn,... với mức phạt lên đến 80 triệu đồng.

Cụ thể, đối với vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Nghị định 310/2025/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 10 triệu đến 16 triệu đồng, áp dụng cho hành vi không cung cấp thông tin hoặc thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế. Hành vi cho, bán hóa đơn bị phạt tiền nặng từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Đáng chú ý, hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, mức phạt từ cảnh cáo (vi phạm 01 hóa đơn) có thể lên tới 50 triệu đến 70 triệu đồng (tùy theo  số lượng hóa đơn vi phạm). Hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định cũng chịu mức phạt nặng, lên tới 60 triệu đến 80 triệu đồng (đối với vi phạm từ 50 số hóa đơn trở lên).

Đối với các vi phạm không lập hóa đơn đúng thời điểm của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương, tiêu dùng nội bộ mức phạt được phân loại chi tiết, từ phạt cảnh cáo cho 01 số hóa đơn, lên đến 30 triệu đồng tùy theo số lượng hóa đơn vi phạm.

(Theo quy định hiện hành (Nghị định 125/2020/NĐ-CP), tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa, dịch vụ mà lập hóa đơn không đúng thời điểm bị phạt 4-8 triệu đồng, mức phạt không lập hóa đơn khi bán hàng, dịch vụ là 10-20 triệu đồng).

Nghị định mới cũng làm rõ đối tượng bị xử phạt trong các trường hợp ủy quyền hoặc kê khai thay. Theo đó, nếu bên được ủy quyền, tổ chức hoặc cá nhân đăng ký, khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm thì chính tổ chức, cá nhân đó sẽ bị xử phạt. Quy định này cũng áp dụng đối với các đơn vị chịu trách nhiệm kê khai theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.

Ngoài ra, Nghị định 310/2025/NĐ-CP cũng chính thức bổ sung các trường hợp bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh...) được miễn trừ trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/01/2026, các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.

Tuy nhiên, hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đang được thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực và hành vi vi phạm hành chính đó được phát hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại Nghị định này.

Sau đây là toàn văn (file gốc) Nghị định 310/2025/NĐ-CP:
 
Ketoan.biz

Từ 01/07/2025, không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có được khấu trừ thuế?

Từ 01/07/2025, không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có được khấu trừ thuế?
Về nguyên tắc, Luật thuế quy định hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn và thanh toán không dùng tiền mặt với khoản thu từ 5 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp mới được khấu trừ, hoàn thuế ... 


Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt trong quan hệ thương mại, kinh doanh như đổi hàng, cấn trừ tiền vay, mượn, ủy quyền thanh toán, thanh toán tiền hàng bằng cổ phiếu ... thì làm gì có chứng từ không dùng tiền mặt và liệu các trường hợp này Luật thuế có cho phép khấu trừ thuế?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Theo các quy định của pháp luật hiên hành thì chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được hiểu là chứng từ, giấy tờ ghi nhận thông tin thanh toán tiền hàng, dịch vụ không bằng tiền mặt mà thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác, như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, ví điện tử ...

Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã ban hành Luật thuế giá trị gia tăng năm 2024, Luật số 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Chúng ta cùng tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành để hiểu thêm về vấn đề này.

Các căn cứ pháp lý

Theo khoản 2 Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau:

"2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.".

Mặt khác, quy định về hóa đơn, chứng từ nộp thuế tại Điều 25 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 như sau:

"Điều 25. Hóa đơn, chứng từ nộp thuế

Cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).".

Cũng theo quy định tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP, Điều 26 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:

"Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:

1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.

2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

đ) Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại điểm a, b, c và d khoản này mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

e) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

g) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.

h) Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

3. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.".

Các trường hợp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được khấu trừ thuế

Như vậy, từ 01/07/2025, để được khấu trừ thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ mua vào phải có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Luật thuế cho phép khấu trừ thuế các trường hợp đặc thù không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nhưng kèm theo các điều kiện, cụ thể:

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán bù trừ (hàng hóa, công nợ), bù trừ công nợ qua bên thứ 3... thì phải ghi cụ thể trong hợp đồng và có các biên bản, chứng từ liên quan đến bù trừ công nợ.

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân hợp pháp; ủy quyền cho người lao động thanh toán phải có quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

- Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng/ ngày, hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp khấu trừ thuế bình thường, nhưng đến thời điểm thanh toán ghi trong hợp đồng không/ chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ tương ứng.

Ketoan.biz

Lương tối thiểu vùng năm 2026 tăng hơn 7%

Nghị định 293/2025/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026
Ngày 10/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, thay thế Nghị định số 74/2024/NĐ-CP.


Theo đó, Nghị định số 293/2025/NĐ-CP đã tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2026 lên hơn 7%, áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện mức lương tối thiểu vùng, cụ thể như sau:


Mức lương tối thiểu vùng năm 2026
Vùng Mức lương tối thiểu tháng Mức lương tối thiểu giờ
Đồng/thángMức tăng (Đồng)Đồng/giờMức tăng (Đồng)
Vùng I5.310.000350.000 (+7,06%)25.5001.700 (+7,14%)
Vùng II4.730.000320.000 (+7,26%)22.7001.500 (+7,08%)
Vùng III4.140.000280.000 (+7,25%)20.0001.400 (+7,53%)
Vùng IV3.700.000250.000 (+7,25%)17.8001.200 (+7,23%)

Như vậy, mức lương tối thiểu áp dụng từ năm 2026 tăng từ 250.000 đồng/tháng - 350.000 đồng/tháng (tương ứng tỷ lệ tăng bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Mức lương tối thiểu vùng (tối thiểu tháng, tối thiểu giờ) là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương, đảm bảo mức lương theo công việc hoặc chức danh và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Trường hợp doanh nghiệp trả lương theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm hoặc lương khoán thì khi quy đổi theo mức lương tháng hoặc mức lương giờ thì không được thấp hơn mức lương tối thiểu đã quy định như trên. Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân 52 tuần chia cho 12 tháng; mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng ...

Ngoài ra, theo Luật bảo hiểm xã hội, lương tối thiểu vùng cũng là căn cứ tính tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng). Do đó, từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu làm căn cứ tính tỷ lệ đóng BHXH đối với Vùng I: mức lương tối thiểu đóng BHXH bắt buộc năm 2026 là 5.310.000 đồng; Vùng II là 4.730.000 đồng; Vùng III là 4.140.000 đồng; Vùng IV là 3.700.000 đồng.

Việc tăng lương tối thiểu vùng này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng sẽ tăng theo. Cụ thể, tại khoản 1, Điều 38 Luật Việc làm năm 2025 quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Nghị định số 293/2025/NĐ-CP cũng quy định Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2026 (xem Phụ lục của Nghị định kèm theo). Theo đó, người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Nghị định số 293/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Sau đây là toàn văn Nghị định số 293/2025/NĐ-CP:


Ketoan.biz

Nhận các khoản thu hộ, chi hộ có phải lập hóa đơn?

Hoạt động thu hộ, chi hộ không phải lập hóa đơn
Những khoản thu nào doanh nghiệp không phải lập hóa đơ? là câu hỏi được khá nhiều bạn đọc quan tâm.


Theo quy định của Luật thuế hiện hành thì các hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ doanh nghiệp phải xuất hóa đơn, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp nhận được những khoản tiền không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình thì có phải xuất hóa đơn hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu các quy định của pháp luật để hiểu rõ thêm về vấn đề này:

Theo điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ sử đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này...".

Tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của Chính phủ quy định giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ thuộc trường hợp không phải tính thuế GTGT:

"a) Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong một cơ sở kinh doanh.

b) Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất).

c) Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c khoản này thì không phải tính thuế giá trị gia tăng.".

Cũng theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP, tại khoản 1 Điều 14 quy định nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng như sau:

"1. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này:

a) Bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

b) Không bao gồm các khoản thu không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh: các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu hộ, các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các khoản thu tài chính.".

Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước thì không tính vào giá tính thuế giá trị gia tăng và không phải lập hóa đơn.


Tài sản, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau đây không phải tính thuế GTGT, không phải lập hóa đơn:

Tài sản, hàng hóa, dịch vụ, luân chuyển nội bộ để phục vụ quá trình sản xuất:

- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất của cơ sở kinh doanh (lưu kho, xuất vật tư, bán thành phẩm);

- Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất);

- Tài sản, hàng hóa điều chuyển giữa các đơn vị phụ thuộc; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tài sản góp vốn ...

Các khoản thu bằng tiền không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch:

-  Các khoản thu về bồi thường bằng tiền;

-  Tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu tài chính;

- Các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ


Ketoan.biz

Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 80 hướng dẫn về Luật quản lý thuế


Ngày 14/10/2025, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 94/2025/TT-BTC nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế ...

Theo đó, Thông tư 94/2025/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 Thông tư 80/2021/TT-BTC về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế, bãi bỏ khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 38 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đồng thời, Thông tư 94/2025/TT-BTC bổ sung cụm từ "Địn danh cá nhân" trên các mẫu biểu của Thông tư 80/2021/TT-BTC cũng như Thông tư 40/2025/TT-BTC ...

Thông tư 94/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày ký, 14/10/2025. Sau đây là toàn văn Thông tư 94/2025/TT-BTC:


Ketoan.biz