Chia sẻ-Trao đổi

Thuế

Kế toán

Bài viết mới

Chuyển nhượng vốn chịu các loại thuế nào?

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Chuyển nhượng vốn là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và tái cơ cấu nguồn lực hiệu quả.

Theo quy định của pháp luật về thuế, doanh nghiệp chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xem là đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ... chúng ta cùng tìm hiểu các căn cứ pháp lý để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là gì?

Theo Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Tại khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thì chuyển nhượng vốn là một hoạt động kinh tế giữa các doanh nghiệp được pháp luật công nhận, chủ sở hữu có các quyền và trách nhiệm sau::

"Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;

d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;

h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

...".

Mặt khác, khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp do sự thay đổi vốn với cơ quan chức năng:

"1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.".

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn không chịu thuế GTGT

Về thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Điều này quy định rõ tại điểm d khoản d Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về đối tượng không chịu thuế GTGT:

"d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;".

Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn chi tiết hơn về đối tượng không chịu thuế GTGT; như sau:

"...

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.".

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn chịu thuế TNDN

Về thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/04/2014 quy định chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Vấn đề này cũng được tái khẳng định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (có hiệu lực từ 01/10/2025), như sau:

"Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thu nhập khác bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

...".

Ngoài ra, chuyển nhượng vốn bán toàn bộ doanh nghiệp dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo mẫu số 06/TNDN - tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Về tính thuế chuyển nhượng vốn:

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp =  Thu nhập tính thuế X 20%

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng-Giá mua của phần vốn chuyển nhượng-Chi phí chuyển nhượng

Lưu ý: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025 (Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025) quy định như sau:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

- Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề.
...
Kết luận:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì doanh nghiệp kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng với cơ quan quản lý.
Ketoan.biz

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025

Hóa đơn điện tử mới nhất 01/06/2025
Ngày 31/05/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ. Nghị định 70/2025/NĐ, đồng thời thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 mà Bộ đã ban hành trước đó.


Nghị định 70/2025/NĐ và Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 được cho là có nhiều thay đổi, nhiều điểm mới so với quy định trước đây liên quan đến quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, mẫu số hóa đơn điện tử, ...

Sau đây là những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025:

Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn là bên có quan hệ liên kết

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC thì từ ngày 01/06/2025, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.

Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử.

Thông tư cũng đã bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

Thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử 

Theo Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Bán hàng hóa, dịch vụ khác có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu để lập hóa đơn, gồm: Sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa.

- Cho thuê tài chính phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải có hóa đơn GTGT với tài sản mua vào đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”.

Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế

Theo Điều 7 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế này sẽ gồm 03 phần:

- Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, gồm các nội dung:

+ Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ;

+ Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;

+ Thông tin về doanh nghiệp bán gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế;

+ Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;

+ Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử.

+ Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ).

- Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung: Số thứ tự hàng hóa; tên hàng; số lượng; số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn; thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.

- Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, gồm các nội dung:

+ Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh;

+ Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thé, số thẻ);

+ Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm.

Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định có 05 tiêu chí xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, gồm:

- Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

- Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.

- Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

- Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn, chứng từ thuế từ ngày 01/06/2025

- Từ ngày 01/06/2025, các tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo các quy định cũ và chuyển sang áp dụng mẫu chứng từ mới theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ (khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC).

- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng với Tổng cục Thuế (từ ngày 01/3/2025 là Cục Thuế) về việc nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn trước ngày 01/06/2025 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc phạm vi tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, được sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kể từ khi được cơ quan thuế chấp nhận, bao gồm cả những trường hợp đã đăng ký sử dụng trước ngày 01/06/2025.

- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bán lẻ, ăn uống, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí... đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2025, có quyền lựa chọn tiếp tục sử dụng hóa đơn hiện tại hoặc chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Xử lý hóa đơn lập sai trước 01/06/2025

Nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn đã lập sai thì:

Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập sai để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Từ ngày 01/06/2025, một số điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP bị bãi bỏ

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, các Điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bị bãi bỏ, như sau:

- Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.


Sau đây là toàn văn (bản gôc) Thông tư 32/2025/TT-BTC:
 



và Nghị định 70/2025/NĐ-CP:
 

Ketoan.biz tổng hợp

Mức đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/07/2025

BHXH bắt buộc là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng
Luật BHXH năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025. Trên cơ sở đó, Nghị định 157/2025/NĐ-CP đã ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Luật xác định rõ các mức đóng, cũng như tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc...


Mức đóng BHXH bắt buộc


Theo Luật BHXH 2024 tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc được xác định như sau:

- 3% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau và thai sản.

- 22% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, BHXH bắt buộc là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng. Mức đóng này được phân bổ giữa người lao động và người sử dụng lao động như sau:

Đối tượng tham gia Tỷ lệ đóng QuỹCăn cứ pháp lý
Phần đóng của người lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động và hầu hết đối tượng tham gia bắt buộc8%Hưu trí, tử tuấtKhoản 1 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 2 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Vợ/ chồng của thành viên cơ quan đại diện ở nước ngoài22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 3 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương25%ốm đau và thai sản, Hưu trí và tử tuấtKhoản 4 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Phần đóng của người sử dụng lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động và hầu hết đối tượng tham gia bắt buộc3%Ốm đau và thai sảnKhoản 1 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
14%Hưu trí, tử tuấtKhoản 1 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân Công an, hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên hưởng sinh hoạt phí (bao gồm cả Dân quân thường trực)22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 2 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định 157/2025/NĐ-CP

Căn cứ đóng BHXH bắt buộc


Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH 2024, số 41/2024/QH15 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định bao gồm:

Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Đây là mức lương tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh, được xây dựng theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động thiết lập theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Các khoản phụ cấp lương: là những khoản nhằm bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc chưa đầy đủ. Các khoản phụ cấp này cũng phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động.

Các khoản bổ sung khác: Là các khoản có thể xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Lưu ý: Các chế độ và phúc lợi khác, được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 thì không được tính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc

Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên hưởng sinh hoạt phí:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 02 năm đầu là 02 lần mức tham chiếu, sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Mức trần và mức sàn: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ, mức tham chiếu sẽ thay thế và không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Phương thức và thời hạn đóng BHXH bắt buộc


Đối với người lao động: Thực hiện đóng BHXH cho cơ quan BHXH theo phương thức hằng tháng. Riêng người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Đối với người sử dụng lao động: Thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất là: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng.

Đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thì thời hạn đóng BHXH bắt buộc là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

Tạm dừng đóng BHXH bắt buộc:


Người sử dụng lao động có thể được xem xét tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng BHXH, với thời gian tối đa 12 tháng. Sau thời hạn tạm dừng, Người sử dụng lao động phải tiếp tục đóng và đóng bù những tháng chưa đóng BHXH bắt buộc.

Toàn văn (bản gốc) Luật BHXH năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025:

Ketoan.biz tổng hợp

Chính sách BHYT đối với người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 01/07/2025

Hướng dẫn trợ cấp hưu trí xã hội từ 01/07/2025
Ngày 21/08/2025, Bộ y tế đã ban hành công văn 5622/BYT-BH về việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) đối với người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 01/07/2025 nhằm bảo đảm quyền lợi ổn định, liên tục cho người tham gia.

Ngày 27/11/2024, Quốc hội ban hành Luật số 51/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, và Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về trợ cấp hưu trí xã hội.

Theo Bộ y tế, để thống nhất thực hiện chính sách BHYT đối với người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ ngày 01/07/2025, Bộ đề nghị: Người đang hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng trước ngày 01/07/2025 theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp xã hội, được ngân sách nhà nước đóng BHYT và hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi theo quy định trước ngày 01/01/2025. Khi chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Điều 7 Nghị định số 176/2025/NĐ-CP, các đối tượng này tiếp tục được ngân sách nhà nước đóng BHYT và duy trì mức hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng theo khoản 6 Điều 5 và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP.

Như vậy, quyền lợi BHYT của nhóm đối tượng nêu trên được bảo đảm xuyên suốt, không bị gián đoạn khi chuyển đổi từ chính sách trợ giúp xã hội sang chế độ trợ cấp hưu trí xã hội. Các đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khác sẽ thực hiện theo quy định chung của Luật BHYT.

Theo BHXH Việt Nam

Thuế tối thiểu toàn cầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2025

Thuế tối thiểu toàn cầu năm 2025
Ngày 29/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.


Thuế tối thiểu toàn cầu đó là việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu đối với các Tập đoàn đa quốc gia.

Theo đó, Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định rõ đối tượng nộp thuế, các trường hợp loại trừ, cùng nguyên tắc kê khai, nộp, bù trừ và hoàn thuế…

Đối tượng nộp thuế

Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ. Đơn vị hợp thành quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15. 

Quy định này cũng áp dụng với tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.

Các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế

Bên cạnh đó, Nghị định nêu rõ các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế bao gồm:

Một là, Các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp được loại trừ tại điểm này căn cứ quy định tại điểm 5 đến điểm 9 Phụ lục I; điểm 10.1, điểm 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15 và điểm 2 Phụ lục I.

Hai là, Trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15 bao gồm:

Đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) và hoạt động của đơn vị này thuộc một trong hai trường hợp hoặc kết hợp cả 2 trường hợp sau:

- Đơn vị đó hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các đơn vị được loại trừ;

- Đơn vị đó chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động do các đơn vị được loại trừ thực hiện hoặc do bên thứ ba thuộc sở hữu của đơn vị được loại trừ (ít nhất 95% giá trị đơn vị) thực hiện;

Ba là, Quy định mới cũng tính đến trường hợp đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ được quy định tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc là lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ theo quy định tại điểm 4.1.2 và điểm 4.1.3 Mục II Phụ lục II.

Bốn là, Việc xác định đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b khoản này dựa trên toàn bộ hoạt động của đơn vị này, bao gồm các hoạt động của cơ sở thường trú. Trường hợp một đơn vị được xác định là đơn vị được loại trừ thì toàn bộ hoạt động của các đơn vị này, bao gồm các hoạt động thực hiện bởi cơ sở thường trú của đơn vị đó sẽ được loại trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Năm là, Một đơn vị là thành viên của một tập đoàn và thuộc sở hữu của một quỹ đầu tư hoặc thuộc sở hữu của một tổ chức đầu tư bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b khoản này thì đơn vị đó cũng được xác định là đơn vị được loại trừ mặc dù quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản đó không phải là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đó.

Sáu là, Trường hợp một đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản này mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi tổ chức phi lợi nhuận thì hoạt động của đơn vị này được xác định là hoạt động phụ trợ nếu tổng doanh thu của các thành viên trong tập đoàn (trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh thu từ một đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b.1.1 và điểm b.2 khoản này hoặc một đơn vị khác được coi là đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm này) thấp hơn 25% doanh thu của tập đoàn đa quốc gia và thấp hơn 750 triệu EUR (trường hợp năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).

Bảy là, Doanh thu của các đơn vị được loại trừ sẽ được tính vào doanh thu của tập đoàn khi xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất.

Đáng chú ý, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn từ bỏ quyền áp dụng khoản 3 Điều này đối với một đơn vị là đơn vị được loại trừ. Lựa chọn theo khoản này áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm.

Nộp thuế, bù trừ và hoàn thuế

Nghị định quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được nộp vào ngân sách trung ương. Theo đó, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm đối với khoản thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có số tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được (i) bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu hoặc (ii)  trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của lần nộp thuế tiếp theo hoặc (iii) được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

Trình tự, thủ tục bù trừ, hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ năm tài chính 2024.

Sau đây là toàn văn Nghị định số 236/2025/NĐ-CP:


Theo Cục thuế