Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuế. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuế. Hiển thị tất cả bài đăng

Hồ sơ khai thuế bị sai sót, khai thuế bổ sung thế nào từ năm 2025?

Được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ

Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề liên quan đến chứng khoán, kế toán, thuế ... 

Đáng chú ý, Luật  số 56/2024/QH15 đã sửa đổi về Luật Quản lý thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế.


Sửa đổi các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Cụ thể, theo khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của Điều 47 Luật Quản lý thuế như sau:

"6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:

a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”;

b) Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3.".

Được biết, Luật quản lý thuế 48/2019/QH14 ban hành trước đó quy định tại Điều 47 như sau:

"Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.".

Như vậy, từ ngày 01/01/2025 (Luật  số 56/2024/QH15 có hiệu lực) người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau:

- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Doanh nghiệp không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

Về khoản tiền thuế chậm nộp, nộp thừa do khai thuế bổ sung

Khoản 7, Điều 6 Luật  số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung nột số điều khoản của Điều 59 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 như sau:

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.”.

Điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 trước đó quy định như sau:

"b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.".

Khoản 8, Điều 6 Luật  số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung nột số điều khoản của Điều 61 Luật Quản lý thuế như sau:

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61 như sau:

2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.”.

Khoản 2 Điều 61 Luật Quản lý thuế 48/2019/QH14 quy định như sau:

"2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.".

Như vậy, thời gian tính tiền chậm nộp thuế (nộp thiếu tiền thuế, tiền phạt ...) theo Luật mới được xác định chi tiết, chặt chẻ hơn được tính liện tục từ ngày trễ hạn nộp thuế đến ngày liền kề ngày số thuế được thu hồi vào ngân sách nhà nước. Riêng khoản nộp thừa tiền thuế, tiền phạt ... thì Luật mới bỏ tiền lãi (0,03%/ ngày) số tiền nộp thừa mà cơ quan thuế trả cho người nộp thuế. Điều này có thể hiểu rằng, lãi tiền thuế nộp thừa (cả tiền thuế nộp thừa) do cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án quyết định số tiền cơ quan thuế phải trả lại cho người nộp thuế.

Hồ sơ khai thuế bổ sung

Theo khoản 4 Điều Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm:

- Tờ khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Mẫu 01/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC).

- Bản giải trình khai bổ sung - Mẫu 01-1/KHBS (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).

- Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế GTGT có sai sót đã được bổ sung.

Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót. Cụ thể, đối với các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

+ Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm:

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót.

- Đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm:

Chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Đối với trường hợp người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả: Phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Riêng trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế không phải nộp Tờ khai thuế bổ sung mà chỉ nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

Ketoan.biz

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025

Hóa đơn điện tử mới nhất 01/06/2025
Ngày 31/05/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ. Nghị định 70/2025/NĐ, đồng thời thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 mà Bộ đã ban hành trước đó.


Nghị định 70/2025/NĐ và Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 được cho là có nhiều thay đổi, nhiều điểm mới so với quy định trước đây liên quan đến quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, mẫu số hóa đơn điện tử, ...

Sau đây là những lưu ý quan trọng về hóa đơn từ ngày 01/06/2025:

Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn là bên có quan hệ liên kết

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC thì từ ngày 01/06/2025, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.

Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử.

Thông tư cũng đã bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

Thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử 

Theo Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Bán hàng hóa, dịch vụ khác có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu để lập hóa đơn, gồm: Sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa.

- Cho thuê tài chính phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải có hóa đơn GTGT với tài sản mua vào đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”.

Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế

Theo Điều 7 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế này sẽ gồm 03 phần:

- Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, gồm các nội dung:

+ Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ;

+ Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;

+ Thông tin về doanh nghiệp bán gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế;

+ Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;

+ Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử.

+ Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ).

- Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung: Số thứ tự hàng hóa; tên hàng; số lượng; số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn; thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.

- Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, gồm các nội dung:

+ Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh;

+ Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh;

+ Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thé, số thẻ);

+ Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm.

Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định có 05 tiêu chí xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, gồm:

- Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

- Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.

- Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

- Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

Những lưu ý quan trọng về hóa đơn, chứng từ thuế từ ngày 01/06/2025

- Từ ngày 01/06/2025, các tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo các quy định cũ và chuyển sang áp dụng mẫu chứng từ mới theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ (khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC).

- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng với Tổng cục Thuế (từ ngày 01/3/2025 là Cục Thuế) về việc nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn trước ngày 01/06/2025 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc phạm vi tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, được sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kể từ khi được cơ quan thuế chấp nhận, bao gồm cả những trường hợp đã đăng ký sử dụng trước ngày 01/06/2025.

- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bán lẻ, ăn uống, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí... đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2025, có quyền lựa chọn tiếp tục sử dụng hóa đơn hiện tại hoặc chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Xử lý hóa đơn lập sai trước 01/06/2025

Nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn đã lập sai thì:

Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập sai để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Từ ngày 01/06/2025, một số điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP bị bãi bỏ

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, các Điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bị bãi bỏ, như sau:

- Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

- Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.


Sau đây là toàn văn (bản gôc) Thông tư 32/2025/TT-BTC:
 



và Nghị định 70/2025/NĐ-CP:
 

Ketoan.biz tổng hợp

Từ 01/07/2025, đăng ký thuế thay đổi thế nào?

Quy định về đăng ký thuế từ 01/07/2025
Ngày 13/06/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.


Đáng chú ý, Điều 10 Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 86/2024/TT-BTC về đăng ký thuế như sau:

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế

1. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:

“b) Tổ hợp tác, tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức không do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

a.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

a.2) Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

b) Người nộp thuế thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:

b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:

- Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

- Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến

b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:

- Người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, d, đ, h khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ tổ hợp tác) nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.

- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.

- Người nộp thuế theo quy định tại điểm c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế khu vực nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức không do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập).

b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:

- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.”

3. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 2, tiêu đề khoản 3 Điều 25 như sau:

“2. Hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông khi thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì thực hiện như sau:”

“3. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp”

4. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu như sau:

a) Bãi bỏ cụm từ “Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh/Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương” tại các chỉ tiêu [3c], [4c], [14e], [14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 01-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [3c], [4c], [14e] ,[14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 02-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [6], [7] mục I, chỉ tiêu [2], [3] mục III và phần hướng dẫn kê khai mẫu 03-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [3.5], [3.6] mẫu 05-ĐK-TCT.

b) Bãi bỏ cụm từ “Quận/huyện” tại mẫu BK03-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [5c], [12d] mẫu 04-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [4c] [5c] mẫu 04.1-ĐK-TCT; tại tiêu đề cột (13) và (18) mẫu 05-ĐK-TH-TCT; tại chỉ tiêu [2c] mẫu 06-ĐK-TCT; tại mẫu 09-MST; tại tiêu đề cột (12) và (16) mẫu 20-ĐK-TH-TCT; tại mẫu 41/UQ-ĐKT.

c) Thay thế cụm từ “Quận/huyện” tại các mẫu: BK04-ĐK-TCT, BK05-ĐK-TCT, 04.1-ĐK-TCT-BK bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

d) Thay thế cụm từ “Phường/xã/ thị trấn” tại các chỉ tiêu [3b], [4b], [14e], [14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 01-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [3b], [4b], [14e], [14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 02-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [6], [7] mục I, chỉ tiêu [2], [3] mục III và phần hướng dẫn kê khai mẫu 03-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [3.5], [3.6] mẫu 05-ĐK-TCT; tại mẫu 15/BB-XMHĐ bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

đ) Thay thế cụm từ “Phường/xã” tại mẫu BK03-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [5b] [12d] mẫu số 04-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [4b] [5b] mẫu 04.1-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [2b] mẫu 06-ĐK-TCT; tại mẫu 09-MST và cụm từ “xã, phường” tại tiêu đề cột (12), (17) mẫu 05-ĐK-TH-TCT; tiêu đề cột (11), (15) mẫu 20-ĐK-TH-TCT; tại mẫu 41/UQ-ĐKT bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

Thông tư 40/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Được biết, Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế trước đó như sau:

Ketoan.biz

Một số điểm mới của Luật thuế tiêu thu đặc biệt 2025

Biểu thuế tiêu thụ đặt biệt áp dụng từ ngày 01/01/2026

Ngày 14/06/2025 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 66/2025/QH15, Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 66/2025/QH15 (Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2025) có một số điểm đáng chú ý sau:

Sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế (Điều 2)


- Bổ sung một số mặt hàng chịu thuế, bao gồm:

Trực thăng, tàu lượn

Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100mL

- Một số sản phẩm điều hòa không còn chịu thuế, theo đó chỉ điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU thuộc đối tượng chịu thuế.

- Chỉ rõ một số sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế:

Vàng mã, hàng mã, không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em và đồ dùng dạy học.

Kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật.

Bổ sung đối tượng không chịu thuế (Điều 3)


Hàng hóa do tổ chức, cá nhân sàn xuất, gia công, thuê gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài;

Hàng hóa đã xuất khẩu ra nước ngoài bị phía nước ngoài trả lại khi nhập khẩu vào đối tượng không chịu thuế;

Xe ô tô không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông và chỉ chạy trong khu di tích lịch sử, bệnh viện, trường học và xe chuyên dụng khác theo quy định của Chính phủ.

Trực thăng, tàu lượn sử dụng cho mục đích cứu thương, cứu hộ, cứu nạn, huấn luyện đào tạo phi công;

Xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ không đăng ký lưu hành và chỉ chạy trong phạm vi khu di tích lịch sử, bệnh viện, trường học và xe ô tô chuyên dùng khác theo quy định của Chính phủ.

Thay đổi phương pháp tính thuế (Điều 5)


Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % + Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối (nếu có)

Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 trước đây không tính 'Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối', tức số thuế phải nộp = Giá tính thuế x Thuế suất

Bổ sung, tăng thuế suất đối với một số mặt hàng


Bổ sung mức thuế tuyệt đối đối với thuốc lá theo lộ trình từ 2027 - 2031

Tăng thuế suất đối với rượu (tùy nồng độ cồn), bia theo lộ trình ...

Biểu thuế tiêu thụ đặt biệt áp dụng từ ngày 01/01/2026:


STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất và mức thuế tuyệt đối
Thuế suất (%) Mức thuế tuyệt đối
IHàng hóa
1Thuốc lá
a) Thuốc lá điếu75- Từ 01/01/2027: 2.000 đồng/bao
- Từ 01/01/2028: 4.000 đồng/bao
- Từ 01/01/2029: 6.000 đồng/bao
- Từ 01/01/2030: 8.000 đồng/bao
- Từ 01/01/2031: 10.000 đồng/bao
b) Xì gà75- Từ 01/01/2027: 20.000 đồng/điếu
- Từ 01/01/2028: 40.000 đồng/điếu
- Từ 01/01/2029: 60.000 đồng/điếu
- Từ 01/01/2030: 80.000 đồng/điếu
- Từ 01/01/2031: 100.000 đồng/điếu
c) Thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác75- Từ 01/01/2027: 20.000 đồng/100g hoặc 100ml
- Từ 01/01/2028: 40.000 đồng/100g hoặc 100ml
- Từ 01/01/2029: 60.000 đồng/100g hoặc 100ml
- Từ 01/01/2030: 80.000 đồng/100g hoặc 100ml
- Từ 01/01/2031: 100.000 đồng/100g hoặc 100ml
2Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên- Từ 01/01/2026: 65
- Từ 01/01/2027: 70
- Từ 01/01/2028: 75
- Từ 01/01/2029: 80
- Từ 01/01/2030: 85
- Từ 01/01/2031: 9F0
b) Rượu dưới 20 độ- Từ 01/01/2026: 35
- Từ 01/01/2027: 40
- Từ 01/01/2028: 45
- Từ 01/01/2029: 50
- Từ 01/01/2030: 55
- Từ 01/01/2031: 60
3Bia- Từ 01/01/2026: 65
- Từ 01/01/2027: 70
- Từ 01/01/2028: 75
- Từ 01/01/2029: 80
- Từ 01/01/2030: 85
- Từ 01/01/2031: 90
4 Xe có gắn động cơ dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 9 chỗ trở xuống, xe ô tô pick-up chở người, trừ loại quy định tại các mục 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại khoản này
- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống 35
- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 40
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 50
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 60
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 90
- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 110
- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 130
- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150
b) Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các mục 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại khoản này 15
c) Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các mục 4đ, 4c và 4g của Biểu thuế quy định tại khoản này 10
d) Xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép, xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng, trừ loại quy định tại các mục 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại khoản này
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống - Từ 01/01/2026: 15
- Từ 01/01/2027: 18
- Từ 01/01/2028: 21
- Từ 01/01/2029: 24
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 - Từ 01/01/2026: 20
- Từ 01/01/2027: 23
- Từ 01/01/2028: 26
- Từ 01/01/2029: 29
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 - Từ 01/01/2026: 25
- Từ 01/01/2027: 28
- Từ 01/01/2028: 31
- Từ 01/01/2029: 34
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện theo quy định của Chính phủ, xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng do Chính phủ quy định; xe ô tô chạy bằng khí thiên nhiên Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các mục 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại khoản này.
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các mục 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại khoản này.
g) Xe có gắn động cơ dưới 24 chỗ chạy điện
* Xe có gắn động cơ dưới 24 chỗ chạy bằng pin
- Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 9 chỗ trở xuống, xe ô tô pick-up chở người - Từ 01/01/2026: 3
- Từ 01/3/2027: 11
- Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 10 đến dưới 16 chỗ - Từ 01/01/2026: 2
- Từ 01/3/2027: 7
- Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 16 đến dưới 24 chỗ - Từ 01/01/2026: 1
- Tù 01/3/2027: 4
- Xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép, xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng - Từ 01/01/2026: 2
- Từ 01/3/2027: 7
* Xe có động cơ dưới 24 chỗ chạy điện khác:
- Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 9 chỗ trở xuống, xe ô tô pick-up chở người 15
- Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 10 đến dưới 16 chỗ 10
- Xe ô tô chở người và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ từ 16 đến dưới 24 chỗ 5
- Xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép, xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghê trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng 10
h) Xe ô tô nhà ở lưu động không phân biệt dung tích xi lanh 75
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 20
6 Máy bay, trực thăng, tàu lượn 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại
a) Xăng 10
b) Xăng E5 8
c) Xăng E10 7
9 Điều hòa nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU 10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
12 Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml - Từ 01/01/2027: 8
- Từ 01/01/2028: 10
II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15

Toàn văn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 66/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026:

Ketoan.biz

Từ ngày 1/7/2025, hàng hóa, dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT 5% được hoàn thuế


Doanh nghiệp kinh doanh nội địa được hoàn thuế

Đây là quy định mới về hoàn thuế GTGT được quy định tại Luật số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội khóa 15 (khoản 3, Điều 15) có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Được hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT 5%

Theo đó, tại khoản 3 Điều 15 Luật số 48/2024/QH15 quy định về hoàn thuế GTGT cụ thể như sau:

"3. Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cungcấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.".

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT từ 300 triệu đồng chưa khấu trừ hết sau 12 tháng liên tục thì những hóa đơn đó được cơ quan thuế xem xét hoàn thuế GTGT.

Hiện có khá nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng chịu thuế suất thuế GTGT đầu ra 5% (sản xuất phân bón, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, thiết bị y tế ...) nhưng nguyên liệu đầu vào thường chịu thuế GTGT 10%.

Điều này dẫn đến số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của doanh nghiệp ngày càng lớn trong khi Luật thuế GTGT hiện hành chỉ cho phép khấu trừ mà không được hoàn thuế gây áp lực rất lớn về dòng tiền lên doanh nghiệp.

Do đó, việc cơ quan thuế cho phép doanh nghiệp kinh doanh nội địa thuế suất thuế GTGT đầu ra 5% có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết được hoàn thuế là một tín hiệu tích cực, công bằng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn chính đáng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất.

Một số trường hợp khác được hoàn thuế GTGT quy định tại Luật số 48/2024/QH15

- Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

- Hoàn thuế GTGT đối với đầu tư

- Hoàn thuế GTGT doanh nghiệp giải thể.

- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ngoại.

- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

- ..

Ketoan.biz