Hiển thị các bài đăng có nhãn Bảo hiểm-Tiền lương. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bảo hiểm-Tiền lương. Hiển thị tất cả bài đăng

Lương tối thiểu vùng năm 2026 tăng hơn 7%

Nghị định 293/2025/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026
Ngày 10/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, thay thế Nghị định số 74/2024/NĐ-CP.


Theo đó, Nghị định số 293/2025/NĐ-CP đã tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2026 lên hơn 7%, áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện mức lương tối thiểu vùng, cụ thể như sau:


Mức lương tối thiểu vùng năm 2026
Vùng Mức lương tối thiểu tháng Mức lương tối thiểu giờ
Đồng/thángMức tăng (Đồng)Đồng/giờMức tăng (Đồng)
Vùng I5.310.000350.000 (+7,06%)25.5001.700 (+7,14%)
Vùng II4.730.000320.000 (+7,26%)22.7001.500 (+7,08%)
Vùng III4.140.000280.000 (+7,25%)20.0001.400 (+7,53%)
Vùng IV3.700.000250.000 (+7,25%)17.8001.200 (+7,23%)

Như vậy, mức lương tối thiểu áp dụng từ năm 2026 tăng từ 250.000 đồng/tháng - 350.000 đồng/tháng (tương ứng tỷ lệ tăng bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Mức lương tối thiểu vùng (tối thiểu tháng, tối thiểu giờ) là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương, đảm bảo mức lương theo công việc hoặc chức danh và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Trường hợp doanh nghiệp trả lương theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm hoặc lương khoán thì khi quy đổi theo mức lương tháng hoặc mức lương giờ thì không được thấp hơn mức lương tối thiểu đã quy định như trên. Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân 52 tuần chia cho 12 tháng; mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng ...

Ngoài ra, theo Luật bảo hiểm xã hội, lương tối thiểu vùng cũng là căn cứ tính tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng). Do đó, từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu làm căn cứ tính tỷ lệ đóng BHXH đối với Vùng I: mức lương tối thiểu đóng BHXH bắt buộc năm 2026 là 5.310.000 đồng; Vùng II là 4.730.000 đồng; Vùng III là 4.140.000 đồng; Vùng IV là 3.700.000 đồng.

Việc tăng lương tối thiểu vùng này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng sẽ tăng theo. Cụ thể, tại khoản 1, Điều 38 Luật Việc làm năm 2025 quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Nghị định số 293/2025/NĐ-CP cũng quy định Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2026 (xem Phụ lục của Nghị định kèm theo). Theo đó, người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Nghị định số 293/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Sau đây là toàn văn Nghị định số 293/2025/NĐ-CP:


Ketoan.biz

Chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt tiền 0,03%/ngày

Chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt tiền 0,03%/ngày
Đây là một trong số những nội dung được quy định tại Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 30/11/2025.



Nghị định số 274/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội (BHXH) về chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); khiếu nại, tố cáo về BHXH

Theo Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, số tiền chậm đóng là phần nghĩa vụ mà người sử dụng lao động còn phải nộp sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất. Số ngày chậm đóng được tính từ ngày sau thời hạn đăng ký hoặc đóng BHXH, BHTN theo quy định.

Số tiền trốn đóng được xác định khi người sử dụng lao động không đăng ký, không đóng BHXH, BHTN hoặc kê khai mức lương thấp hơn thực tế, sau 60 ngày kể từ khi hết thời hạn phải đóng mà vẫn không khắc phục.


Từ ngày 30/11/2025, chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN phải nộp số tiền 0,03%/ngày, tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.


Theo Điều 3 và Điều 7 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, kể từ ngày 30/11/2025, các đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN sẽ phải nộp thêm mức 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm đóng, trốn đóng.

Hàng tháng, cơ quan BHXH có trách nhiệm rà soát, xác định đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH, BHTN và gửi văn bản đôn đốc trong 10 ngày đầu tháng. Theo đó, văn bản đôn đốc nêu rõ số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng; Số tiền phải nộp thêm 0,03%/ngày tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng ...

Những trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN kể từ ngày 30/11/2025:


Theo Điều 4 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP, các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024 không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:

(1) Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

(2) Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

(3) Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

(4) Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

Toàn văn Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 của Chính phủ:


Ketoan.biz

Mức đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/07/2025

BHXH bắt buộc là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng
Luật BHXH năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025. Trên cơ sở đó, Nghị định 157/2025/NĐ-CP đã ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Luật xác định rõ các mức đóng, cũng như tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc...


Mức đóng BHXH bắt buộc


Theo Luật BHXH 2024 tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc được xác định như sau:

- 3% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau và thai sản.

- 22% trên tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, BHXH bắt buộc là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng. Mức đóng này được phân bổ giữa người lao động và người sử dụng lao động như sau:

Đối tượng tham gia Tỷ lệ đóng QuỹCăn cứ pháp lý
Phần đóng của người lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động và hầu hết đối tượng tham gia bắt buộc8%Hưu trí, tử tuấtKhoản 1 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 2 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Vợ/ chồng của thành viên cơ quan đại diện ở nước ngoài22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 3 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương25%ốm đau và thai sản, Hưu trí và tử tuấtKhoản 4 Điều 33 Luật số 41/2024/QH15
Phần đóng của người sử dụng lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động và hầu hết đối tượng tham gia bắt buộc3%Ốm đau và thai sảnKhoản 1 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
14%Hưu trí, tử tuấtKhoản 1 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân Công an, hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên hưởng sinh hoạt phí (bao gồm cả Dân quân thường trực)22%Hưu trí, tử tuấtKhoản 2 Điều 34 Luật số 41/2024/QH15
khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định 157/2025/NĐ-CP

Căn cứ đóng BHXH bắt buộc


Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH 2024, số 41/2024/QH15 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định bao gồm:

Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Đây là mức lương tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh, được xây dựng theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động thiết lập theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Các khoản phụ cấp lương: là những khoản nhằm bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc chưa đầy đủ. Các khoản phụ cấp này cũng phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động.

Các khoản bổ sung khác: Là các khoản có thể xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Lưu ý: Các chế độ và phúc lợi khác, được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 thì không được tính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc

Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên hưởng sinh hoạt phí:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 02 năm đầu là 02 lần mức tham chiếu, sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Mức trần và mức sàn: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ, mức tham chiếu sẽ thay thế và không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Phương thức và thời hạn đóng BHXH bắt buộc


Đối với người lao động: Thực hiện đóng BHXH cho cơ quan BHXH theo phương thức hằng tháng. Riêng người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Đối với người sử dụng lao động: Thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất là: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng.

Đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thì thời hạn đóng BHXH bắt buộc là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

Tạm dừng đóng BHXH bắt buộc:


Người sử dụng lao động có thể được xem xét tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng BHXH, với thời gian tối đa 12 tháng. Sau thời hạn tạm dừng, Người sử dụng lao động phải tiếp tục đóng và đóng bù những tháng chưa đóng BHXH bắt buộc.

Toàn văn (bản gốc) Luật BHXH năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025:

Ketoan.biz tổng hợp

Những trường hợp nào được hỗ trợ đóng BHYT từ 01/07/2025?

Thêm 04 trường hợp được hỗ trợ đóng BHYT
Luật Bảo hiểm y tế 2024 - Luật số 51/2024/QH15 được Quốc hội thông qua 27/08/2024 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2025 có nhiều điểm mới so với Luật được ban hành trước đó.


Một điểm đáng chú ý là Luật Bảo hiểm y tế 2024 đã bổ sung thêm 04 trường hợp được Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT, nâng tổng số được hỗ trợ lên 09 trường hợp.

Cụ thể, tại khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2008, nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT bao gồm:

1- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

2- Học sinh, sinh viên;

3- Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

4- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật;

5- Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;

6- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;

7- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ;

8- Người được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2001;

9- Nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người 2011.

Như vậy, so với quy định trước đây (tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP và khoản 2 Điều 32 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở 2023), Luật mới đã bổ sung thêm 04 trường hợp được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:

- Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;

- Người được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.

- Nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người 2011.

Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024, tại khoản 11 Điều 1 quy định mức đóng hằng tháng của nhóm đối tượng trên được Nhà nước hỗ trợ mức đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng.

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025. Sây đây là toàn văn (bản gốc) Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 (Luật số 51/2024/QH15):


Ketoan.biz

Những điểm mới về Bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2026

Các trường hợp miễn đóng bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm năm 2025, với những điều chỉnh mới, đã làm rõ hơn các quy định về Bảo hiểm thất nghiệp.

Luật Việc làm năm 2025 (Luật số 74/2025/QH15) có hiệu từ từ ngày 01/01/2026 đã bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.

Từ năm 2026, BHTN có những thay đổi gì? những lao động nào bắt buộc đóng, hay miễn trừ đóng BHTN? mức đóng, mức hưởng và điều kiện được hưởng BHTN như thế nào? trách nhiệm của người sử dụng lao động ... Việc nắm rõ những các quy định mới về BHTN sẽ giúp người lao động chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi đối mặt với rủi ro thất nghiệp.

Đối tượng tham gia BHTN

Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 xác định phạm vi người lao động phải tham gia BHTN như sau:

- Người làm việc theo hợp đồng: Bao gồm người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Đặc biệt, Luật nhấn mạnh rằng ngay cả khi hợp đồng có tên gọi khác, nếu nội dung thể hiện rõ về việc làm có trả công, tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn thuộc diện tham gia BHTN.

- Người làm việc không trọn thời gian: Những người này cũng phải tham gia BHTN nếu có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

- Người làm việc theo hợp đồng làm việc: Đây là một loại hình hợp đồng phổ biến trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng thuộc diện bắt buộc tham gia BHTN.

- Các chức danh quản lý có hưởng lương: Bao gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; cũng như các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (như thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát) nếu có hưởng tiền lương.

Bên cạnh đó, trách nhiệm tham gia BHTN không chỉ thuộc về người lao động mà còn thuộc về các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động. Điều 31 liệt kê cụ thể: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định.

Đặc biệt, Điều 31 cũng mở rộng đối tượng tham gia BHTN trong tương lai. Khoản 4 quy định: Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định việc tham gia BHTN đối với các đối tượng khác ngoài những nhóm đã được liệt kê (nhưng có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên), dựa trên đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Lưu ý: Nếu một người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHTN khác nhau theo các quy định trên, họ và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia BHTN cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này nhằm đảm bảo tính toàn diện và không bỏ sót đối tượng.

Các trường hợp được miễn trừ tham gia BHTN theo Luật Việc làm năm 2025:

Mặc dù quy định mở rộng đối tượng, Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 cũng xác định rõ những trường hợp không thuộc diện tham gia BHTN, bao gồm:

- Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hoặc trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, hoặc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu;

- Người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc;

- Người lao động là người giúp việc gia đình.

Ngoài ra, trường hợp người lao động không làm việc, không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng, tháng đó sẽ không phải đóng BHTN.

Người sử dụng lao động khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được giảm mức đóng BHTN trong thời gian tối đa 12 tháng.

Chi tiết về mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp

Điều 33 và Điều 34. Luật Việc làm bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về BHTN, nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp (Điều 33):

- Người lao động: Đóng tối đa 1% tiền lương tháng.

- Người sử dụng lao động: Đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của toàn bộ người lao động đang tham gia BHTN.

- Nhà nước: Hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN, được bảo đảm từ ngân sách trung ương.

Lưu ý: Việc đóng BHTN được thực hiện hằng tháng, cùng thời điểm với đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán trong lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, người sử dụng lao động có thể đăng ký đóng theo chu kỳ 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng/lần, nhưng hạn chót là ngày cuối cùng của tháng liền kề sau chu kỳ đóng.

Nếu người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng hoặc không đóng đủ, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và phải bồi hoàn đầy đủ quyền lợi BHTN mà người lao động lẽ ra được hưởng.

Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn tất nghĩa vụ đóng BHTN để người lao động kịp thời được giải quyết chế độ.

Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 34 quy định rõ mức tiền lương làm căn cứ đóng BHTN, phân biệt theo hai nhóm đối tượng:

Nhóm 1 – Người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Căn cứ đóng là lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cùng với các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Nhóm 2 – Người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp: Căn cứ đóng là lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được trả thường xuyên, ổn định mỗi kỳ lương.

Nếu người lao động ngừng việc nhưng vẫn được hưởng lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, thì vẫn đóng BHTN theo mức lương đó.

Mức tiền lương tối đa làm căn cứ đóng BHTN không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Trong trường hợp người lao động bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ công việc, cả hai bên sẽ tạm dừng đóng BHTN. Nếu sau đó người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương, các bên sẽ đóng bù cho thời gian tạm dừng, đồng thời với việc đóng bù BHXH bắt buộc.

Mọi hoạt động truy thu hoặc truy đóng BHTN sẽ thực hiện song song với quy trình truy thu/truy đóng BHXH bắt buộc theo luật định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 38 Luật Việc làm năm 2025, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Riêng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, thời gian đóng BHTN phải từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

- Nộp hồ sơ đúng thời hạn: Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc ngừng làm việc.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động không được thuộc một trong các trường hợp sau: Có việc làm mới và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư hoặc chết.

Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện ở Điều 38, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng trợ cấp: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tiếp tục được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho họ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp.

Các quy định chi tiết về mức hưởng, thời gian hưởng và hồ sơ, thủ tục ... sẽ được Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết trong thời gian tới.

Ketoan.biz