
Những điểm mới về Bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2026
Bảo hiểm-Tiền lương Lao động Trang chínhLuật Việc làm năm 2025 (Luật số 74/2025/QH15) có hiệu từ từ ngày 01/01/2026 đã bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Từ năm 2026, BHTN có những thay đổi gì? những lao động nào bắt buộc đóng, hay miễn trừ đóng BHTN? mức đóng, mức hưởng và điều kiện được hưởng BHTN như thế nào? trách nhiệm của người sử dụng lao động ... Việc nắm rõ những các quy định mới về BHTN sẽ giúp người lao động chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi đối mặt với rủi ro thất nghiệp.
Đối tượng tham gia BHTN
Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 xác định phạm vi người lao động phải tham gia BHTN như sau:
- Người làm việc theo hợp đồng: Bao gồm người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Đặc biệt, Luật nhấn mạnh rằng ngay cả khi hợp đồng có tên gọi khác, nếu nội dung thể hiện rõ về việc làm có trả công, tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn thuộc diện tham gia BHTN.
- Người làm việc không trọn thời gian: Những người này cũng phải tham gia BHTN nếu có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Người làm việc theo hợp đồng làm việc: Đây là một loại hình hợp đồng phổ biến trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng thuộc diện bắt buộc tham gia BHTN.
- Các chức danh quản lý có hưởng lương: Bao gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; cũng như các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (như thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát) nếu có hưởng tiền lương.
Bên cạnh đó, trách nhiệm tham gia BHTN không chỉ thuộc về người lao động mà còn thuộc về các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động. Điều 31 liệt kê cụ thể: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định.
Đặc biệt, Điều 31 cũng mở rộng đối tượng tham gia BHTN trong tương lai. Khoản 4 quy định: Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định việc tham gia BHTN đối với các đối tượng khác ngoài những nhóm đã được liệt kê (nhưng có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên), dựa trên đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Lưu ý: Nếu một người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHTN khác nhau theo các quy định trên, họ và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia BHTN cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này nhằm đảm bảo tính toàn diện và không bỏ sót đối tượng.
Các trường hợp được miễn trừ tham gia BHTN theo Luật Việc làm năm 2025:
Mặc dù quy định mở rộng đối tượng, Điều 31 Luật Việc làm năm 2025 cũng xác định rõ những trường hợp không thuộc diện tham gia BHTN, bao gồm:
- Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hoặc trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, hoặc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu;
- Người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc;
- Người lao động là người giúp việc gia đình.
Ngoài ra, trường hợp người lao động không làm việc, không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng, tháng đó sẽ không phải đóng BHTN.
Người sử dụng lao động khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được giảm mức đóng BHTN trong thời gian tối đa 12 tháng.
Chi tiết về mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp
Điều 33 và Điều 34. Luật Việc làm bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về BHTN, nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp (Điều 33):
- Người lao động: Đóng tối đa 1% tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động: Đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của toàn bộ người lao động đang tham gia BHTN.
- Nhà nước: Hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN, được bảo đảm từ ngân sách trung ương.
Lưu ý: Việc đóng BHTN được thực hiện hằng tháng, cùng thời điểm với đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán trong lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, người sử dụng lao động có thể đăng ký đóng theo chu kỳ 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng/lần, nhưng hạn chót là ngày cuối cùng của tháng liền kề sau chu kỳ đóng.
Nếu người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng hoặc không đóng đủ, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và phải bồi hoàn đầy đủ quyền lợi BHTN mà người lao động lẽ ra được hưởng.
Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn tất nghĩa vụ đóng BHTN để người lao động kịp thời được giải quyết chế độ.
Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 34 quy định rõ mức tiền lương làm căn cứ đóng BHTN, phân biệt theo hai nhóm đối tượng:
Nhóm 1 – Người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Căn cứ đóng là lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cùng với các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Nhóm 2 – Người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp: Căn cứ đóng là lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được trả thường xuyên, ổn định mỗi kỳ lương.
Nếu người lao động ngừng việc nhưng vẫn được hưởng lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, thì vẫn đóng BHTN theo mức lương đó.
Mức tiền lương tối đa làm căn cứ đóng BHTN không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Trong trường hợp người lao động bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ công việc, cả hai bên sẽ tạm dừng đóng BHTN. Nếu sau đó người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương, các bên sẽ đóng bù cho thời gian tạm dừng, đồng thời với việc đóng bù BHXH bắt buộc.
Mọi hoạt động truy thu hoặc truy đóng BHTN sẽ thực hiện song song với quy trình truy thu/truy đóng BHXH bắt buộc theo luật định.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 38 Luật Việc làm năm 2025, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Riêng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, thời gian đóng BHTN phải từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
- Nộp hồ sơ đúng thời hạn: Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc ngừng làm việc.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động không được thuộc một trong các trường hợp sau: Có việc làm mới và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư hoặc chết.
Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện ở Điều 38, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng BHTN.
Thời gian hưởng trợ cấp: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tiếp tục được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho họ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp.
Các quy định chi tiết về mức hưởng, thời gian hưởng và hồ sơ, thủ tục ... sẽ được Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết trong thời gian tới.
Ketoan.biz

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT từ ngày 15/08/2025
Bảo hiểm-Tiền lương Tin mớiTheo đó, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT được ban hành kèm theo Quyết định 2555/QĐ-BYT như sau:
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT, giấy tờ chứng minh nhân thân và các giấy tờ liên quan theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Bước 2: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh tham gia BHYT vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để chẩn đoán và điều trị.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
Trường hợp 1: Người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT theo một trong các hình thức sau đây:
+ Căn cước hoặc căn cước công dân hoặc tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 đã tích hợp thông tin về thẻ BHYT.
+ Thẻ BHYT bản điện tử hoặc bản giấy. Đối với đối tượng tham gia BHYT quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 chưa có thông tin về thẻ BHYT tra cứu được trên hệ thống công nghệ thông tin thì phải xuất trình thẻ BHYT bản giấy. Trường hợp sử dụng thẻ BHYT chưa có ảnh hoặc mã số BHYT thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ chứng minh thân nhân: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã.
Trường hợp 2: Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT bản giấy hoặc bản điện tử hoặc mã số BHYT; trường hợp chưa được cấp thẻ BHYT thì xuất trình giấy chứng sinh bản gốc hoặc bản chụp. Đối với trẻ vừa sinh, cha hoặc mẹ hoặc thân nhân của trẻ ký xác nhận trên hồ sơ bệnh án hoặc người đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận trên hồ sơ bệnh án trong trường hợp trẻ không có cha, mẹ hoặc thân nhân.
Trường hợp 3: Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp hoặc thay đổi thông tin về thẻ BHYT, khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp, cấp lại và đổi thẻ BHYT, thông tin về thẻ BHYT do cơ quan BHXH hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan BHXH ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã.
Trường hợp 4: Người đã hiến bộ phận cơ thể người phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 3 tại thủ tục này (Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định 188/2025/NĐ-CP). Trường hợp chưa có thẻ BHYT thì phải xuất trình giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể người cấp cho người đã hiến bộ phận cơ thể người và một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Trường hợp chưa có thẻ BHYT nhưng phải điều trị ngay sau khi hiến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh xác nhận vào hồ sơ bệnh án.
Trường hợp 5: Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT phải xuất trình các giấy tờ theo trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 hoặc trường hợp 3 tại thủ tục này trước khi kết thúc đợt điều trị (Theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 188/2025/NĐ-CP).
Trường hợp 6: Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT bản điện tử khi đi khám bệnh, chữa bệnh BHYT mà không xuất trình được thẻ BHYT bản điện tử do liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID bị lỗi hoặc do lỗi kết nối Internet được thực hiện như sau:
+ Người bệnh cung cấp thông tin mã số thẻ BHYT để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tra cứu thông tin trên Cổng tiếp nhận dữ liệu của BHXH Việt Nam. Trường hợp Cổng tiếp nhận dữ liệu của BHXH Việt Nam không tra cứu được thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nhận thông tin mã số thẻ BHYT, tiếp nhận người bệnh để khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện tra cứu lại thông tin thẻ BHYT của người bệnh để xác định phạm vi, quyền lợi, chế độ hưởng BHYT.
+ Trường hợp tại thời điểm người bệnh kết thúc lượt khám bệnh, chữa bệnh, ra viện mà hệ thống dữ liệu quản lý thẻ BHYT bản điện tử vẫn bị lỗi không trích xuất được thông tin và cơ quan BHXH chưa xác minh, làm rõ được thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh, thông tin liên hệ của người bệnh kèm ảnh màn hình tra cứu cho cơ quan BHXH để tiếp tục xác minh thông tin khi hệ thống được khôi phục và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Người bệnh chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về đối tượng tham gia BHYT, thông tin thẻ BHYT cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
Trường hợp 7: Người đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu và cấp cơ bản khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu do thay đổi nơi tạm trú, nơi lưu trú thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản phù hợp với nơi tạm trú, lưu trú mới là người tham gia BHYT thay đổi nơi cư trú dưới 30 ngày đã thực hiện khai báo thông tin lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú phải xuất trình:
+ Các giấy tờ theo một trong những trường hợp: 1, 2, 3, 4 tại thủ tục này
+ Một trong các giấy tờ sau: Văn bản cử đi công tác; Thẻ học sinh, sinh viên, học viện; Văn bản về việc nghỉ phép có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia BHYT; Văn bản cử hoặc phân công nhiệm vụ làm việc lưu động của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia BHYT; Giấy tờ thể hiện quan hệ thành viên gia đình theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID.
Trường hợp 8: Người bệnh trong trường hợp được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT hẹn khám lại:
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nội dung, lịch hẹn khám lại trong Phiếu hẹn khám lại (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT hoặc ghi trong đơn thuốc, giấy ra viện (bản giấy hoặc bản điện tử) cho người bệnh (gọi chung là Phiếu hẹn khám lại).
+ Phiếu hẹn khám lại bản giấy có đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên góc trái, phía trên và chữ ký của bác sĩ điều trị. Phiếu hẹn khám lại bản điện tử có chữ ký số của bác sĩ điều trị. Mỗi Phiếu hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần.
Trường hợp 9: Người bệnh trong trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
+ Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo yêu cầu chuyên môn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh phải có Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
+ Người tham gia BHYT mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT được sử dụng Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày ký.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay sau khi xuất trình hồ sơ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người tham gia BHYT.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Người tham gia BHYT được giải quyết quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Phí, lệ phí:
- Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác về giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ BHYT thanh toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Phiếu hẹn khám lại (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT.
- Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH cần sao chụp thẻ BHYT, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp sau khi có ý kiến đồng ý của người bệnh hoặc người giám hộ người bệnh, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.
Quyết định 2555/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2025. sau đây là toàn văn Quyết định 2555/QĐ-BYT ngày 12/08/2025 của Bộ y tế:

Hướng dẫn nhận trợ cấp thai sản đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Bảo hiểm-Tiền lương Lao động Tin mớiNgày 07 tháng 08 năm 2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 863/QĐ-BNV công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Đáng chú ý, Quyết định số 863/QĐ-BNV đã quy định chi tiết về thủ tục hưởng trợ cấp thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện. Đây là một chính sách quan trọng, đảm bảo quyền lợi cho cả lao động nữ, lao động nam có vợ sinh con và những người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.
Bài viết dưới đây sẽ giúp người tham gia BHXH tự nguyện có thể hiểu rõ từng bước để nhận được trợ cấp thai sản một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện
Theo Quyết định số 863/QĐ-BNV Quy định mới nêu rõ thì, người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng các quyền lợi thai sản đầy đủ, tương tự như người tham gia BHXH bắt buộc (theo Luật BHXH 2024: mức trợ cấp thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ).
Trường hợp đặc biệt: Nếu chỉ có mẹ tham gia BHXH mà không may mẹ mất sau khi sinh con, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bé sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.
Ngoài ra, toàn bộ quá trình làm thủ tục này không mất bất kỳ khoản lệ phí nào. Nếu hồ sơ hợp lệ người tham gia BHXH tự nguyện sẽ nhận được Quyết định về việc hưởng trợ cấp thai sản, một văn bản pháp lý chính thức từ cơ quan BHXH.
Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản của người tham gia BHXH tự nguyện
- Đối với lao động nữ sinh con: Phải có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc kết hợp cả BHXH bắt buộc và tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
- Đối với lao động nam có vợ sinh con: Cũng phải có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc kết hợp cả BHXH bắt buộc và tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Thủ tục, hồ sơ nhận trợ cấp thai sản của người tham gia BHXH tự nguyện
Thời hạn nộp hồ sơ thế nào?
Sau khi em bé chào đời, việc đầu tiên người tham gia cần làm là chuẩn bị hồ sơ. Theo quy định, trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con để nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH.
Hồ sơ gồm những gì?
Hồ sơ theo Quyết định số 863/QĐ-BNV bao gồm:
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Theo quy định của Bộ Y tế
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con.
Trường hợp đặc biệt: Nếu không may thai chết hoặc con chết ngay sau sinh, cần chuẩn bị một trong các giấy tờ sau:
- Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ có ghi thông tin con mất.
- Giấy báo tử của con.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã (đối với trường hợp con mất trong 24 giờ sau sinh).
Nộp hồ sơ ở đâu và bằng cách nào?
Người tham gia BHXH tự nguyện có thể chọn một trong 03 cách nộp hồ sơ sau:
- Trực tiếp tại cơ quan BHXH gần nhất.
- Trực tuyến qua các cổng dịch vụ công.
- Qua dịch vụ bưu chính.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc. Nếu hồ sơ không đủ hoặc có vấn đề, cơ quan BHXH sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Quyết định số 863/QĐ-BNV có hiệu lực từ 01/07/2025, tức trước ngày ban hành hơn một tháng. Sau đây là toàn văn Quyết định số 863/QĐ-BNV:

Một số điểm mới của Luật BHYT năm 2025
Bảo hiểm-Tiền lương Tin mới Tin-Sự kiện Trang chínhTheo thông tin từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) được Quốc hội thông qua chiều 27/11/2024 (với 446/455 ĐBQH tham gia biểu quyết tán thành), hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Luật này có một số điểm mới nổi bật như sau:
Bệnh hiểm nghèo được chuyển thẳng lên cấp chuyên sâu
Theo đó, người tham gia BHYT được hưởng 100% mức bảo hiểm trong các tình huống sau: Khám chữa bệnh tại cơ sở đăng ký ban đầu trong cả nước; khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở có BHYT cấp cơ bản trong toàn quốc; khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở có BHYT cấp cơ bản, cấp chuyên sâu trước ngày 1/1/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện.
Đặc biệt, một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo... được lên thẳng cơ sở khám chữa bệnh cấp chuyên sâu. Luật mở rộng phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, điều trị bệnh lác và tật khúc xạ mắt cho người dưới 18 tuổi; mở rộng phạm vi hưởng BHYT với hình thức khám, chữa bệnh từ xa, y học gia đình, khám chữa bệnh tại nhà.
Bổ sung thêm một số đối tượng được tham gia BHYT
Ngoài việc giữ nguyên các đối tượng tham gia BHYT được quy định tại luật hiện hành, Luật mới bổ sung nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản để động viên, khích lệ và có chính sách thỏa đáng với đội ngũ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, xa. Điều chỉnh trách nhiệm và phương thức, thời hạn đóng BHYT, thời hạn thẻ có giá trị sử dụng.
Được hưởng 100% quyền lợi khi khám chữa bệnh tuyến ban đầu
Luật sửa đổi quy định chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo cấp chuyên môn của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Theo đó, một số trường hợp đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu ở bất kỳ đâu nhưng đến trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế huyện cũng hưởng 100% quyền lợi.
Điều chuyển thuốc BHYT giữa các bệnh viện
Luật BHYT sửa đổi bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở khám chữa bệnh và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế. Luật cũng quy định cơ chế để quỹ BHYT thanh toán cho các trường hợp này.
Cấp BHYT điện tử từ ngày 01/01/2025
Luật bổ sung quy định về cấp BHYT điện tử, quy định kiểm toán nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động BHYT của cơ quan BHXH hằng năm để đồng bộ với Luật BHXH.
...
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
(Ketoan.biz tổng hợp)