Chiết khấu thương mại- những lưu ý cần thiết cho kế toán

Chiết khấu thương mại- những lưu ý cần thiết cho kế toán
Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà bên bán chủ động giảm giá cho bên mua khi người mua hàng đạt số lượng lớn có quy định trong hợp đồng.

Các hình thức khuyến mại hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng khá phổ biến nhằm đẩy mạnh việc bán hàng, cung ứng các dịch vụ ra thị trường. 

Tuy nhiên việc kê khai, tính thuế liên quan đến chiết khấu thương mại cũng không phải đơn giản, gây không ít băn khoăn cho kế toán.

Chiết khấu thương mại có cần phải đăng ký?

Khoản chiết khấu thương mại là sự thỏa thuận của bên mua và bên bán thường quy định thông qua hợp đồng, hoặc thỏa thuận (nên bằng văn bản) mà hai bên đã ký kết.

Doanh nghiệp bán hàng không cần phải đăng ký với Sở công thương về chương trình chiết khấu thương mại của mình (khuyến mại doanh nghiệp mới phải đăng ký).

Một số hướng dẫn các Cục thuế (như công văn 1868/CT-TTHT ngày 04/03/2016) cho rằng nếu không có hợp đồng quy định chiết khấu thì chiết khấu thương mại phải đăng ký với Sở công thương thì được cơ quan thuế chấp nhận là không đúng. Bởi chiết khấu thương mại và khuyến mại là hai vấn đề khác nhau, chúng tôi đã có bài viết về sự khác nhau giữa chiết khấu thương mại và khuyến mại các bạn có thể tham khảo thêm.

Lưu ý giá tính thuế chiết khấu thương mại

Theo quy định của Luật thuế hiện hành (Khoản 2, Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC), giá tính thuế GTGT là giá đã trừ chiết khấu thương mại.

Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 05/2012/TT-BTC giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không "đá động" gì đến chiết khấu thương mại; nên quan điểm cơ quan thuế giá tính thuế TTĐB là giá chưa giảm trừ chiết khấu thương mại (tham khảo Công văn 5230/TCT-DNL ngày 10/11/2016).

Viết hóa đơn chiết khấu thương mại như thế nào?

Theo quy định hiện hành, chiết khấu thương mại theo hướng dẫn của Luật thuế thì việc chiết khấu được giảm trừ trên hóa đơn bán hàng (điều chỉnh giá trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá các hóa đơn trước khi người mua đạt số lượng).

Đối với trường hợp chiết khấu thương mại được giảm trừ trên hóa đơn bán hàng cuối cùng khi người mua đạt số lượng chiết khấu: Trên hóa đơn ghi rõ chiết khấu theo hóa đơn, đơn hàng, hợp đồng.

Đối với trường hợp chiết khấu thương mại khi đã kết thúc chương trình, chấm dứt việc mua hàng: Lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các hóa đơn cần điều chỉnh số tiền chiết khấu để hai bên kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT.

Chiết khấu thương mại trả bằng tiền xử lý thế nào?

Luật thuế hướng dẫn trả chiết khấu thương mại giảm trừ hoặc điều chỉnh trên hóa đơn (như trên) mà không hướng dẫn trả chiết khấu thương mại bằng tiền.

Do đó, trả chiết khấu trả bằng tiền thì người bán cũng phải xuất hóa đơn ghi rõ số tiền hàng, tiền thuế được chiết khấu theo hợp đồng; đồng thời khấu trừ thuế TNCN 1% nếu khách hàng là cá nhân (không có mã số thuế) kê khai và nộp thuế theo quy định.

Theo đó, hai bên bán và bên mua căn cứ hóa đơn chiết khấu để điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai theo quy định.

Người mua nhận chiết khấu thương mại có cần phải nộp thuế TNCN?

Trường hợp chiết khấu thương mại trả bằng tiền, người nhận chiết khấu phải chịu thuế TNCN 1% đối với cá nhân hay phải ghi nhận vào thu nhập khác đối với doanh nghiệp (tham khảo Công văn 1615/TCT-CS ngày 25/04/2017).

Trường hợp chiết khấu thương mại được giảm trừ, điều chỉnh trên hóa đơn thì người nhận chiết khấu không phải chịu thuế TNCN đối với cá nhân hay không phải ghi nhận vào thu nhập khác đối với doanh nghiệp (tham khảo Công văn 9593/CT-TTHT ngày 06/03/2017).

Bên nhận chiết khấu thương mại không phải xuất hóa đơn khi nhận chiết khấu (tham khảo Công văn 972/CT-TTHTngày 07/02/2017).
Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »