Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế hiệu lực 01/01/2015

Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật số 71/2014/QH13- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015. Hiện Chính phủ và các Bộ, Ngành đang khẩn trương ban hành các văn bản cần thiết để kịp đưa Luật vào thực tế, vì thời gian Luật có hiệu lực đang đến gần.

>> Nhiều Luật số hiệu lực từ 01/01/2015

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế hiệu lực 01/01/2015
(Ảnh minh họa, nguồn internet)
Luật số 71/2014/QH13 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế có những nội dung thay đổi, bổ sung quan trọng về thuế. Sau đây Blogketoan.tk xin trích lược một số một số nội dung đáng chú ý của Luật:

1. Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

- Bỏ quy định mức khống chế 15% tổng chi phí được trừ đối với chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, tiếp khách, khánh tiết …

- Bổ sung các đối tượng được áp dụng mức ưu đãi cao nhất - thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo như sau:

- Áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (nghiên cứu phát triển giống; trồng trọt, chăn nuôi, chế biến sản phẩm nông nghiệp), lâm nghiệp, thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khan; Từ ngày 01/01/2016, thuế suất thuế TNDN của doanh nghiệp này được áp dụng thuế suất 17%.

- Bổ sung quy định ưu đãi thuế TNDN đối với công nghiệp hỗ trợ: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 04 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

- Bổ sung quy định ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng và phạm vi tác động sâu, rộng tới kinh tế - xã hội: áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

- Bổ sung quy định đối với phần thu nhập từ các dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chuyển về Việt Nam: đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế TNDN ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế TNDN tính theo Luật thuế TNDN của Việt Nam; đối với các nước có thuế suất bằng hoặc cao hơn thì không thu thuế TNDN.

- Về ưu đãi thuế TNDN : Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế TNDN có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.

2. Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

- Thu nhập của  hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không thuộc thu nhập chịu thuế.

- Cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%; 

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%; Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

- Bỏ thu nhập từ trúng thưởng từ casino ra khỏi diện Thu nhập chịu thuế.

- Bổ sung các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN gồm: Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm thuê cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế; Thu nhập của cá nhân là chủ tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.

- Bổ sung quy định riêng đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế xác định theo giá chuyển nhượng từng lần. (0,1% x Giá chuyển nhượng).

- Áp dụng duy nhất 01 cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản: tính 2% x Giá chuyển nhượng (Chính phủ sẽ só văn bản hướng dẫn chi tiết). 

- Bỏ quy định: Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo quy định pháp luật.

3. Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hoạt động đóng mới tàu đánh bắt xa bờ;  Chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện áp dụng thuế GTGT thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế GTGT là: Phân bón; Thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

- Bổ sung quy định: Được khấu trừ toàn bộ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá mua vào hoặc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi và của dự án xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, thuế giá trị gia tăng đầu vào của tàu đóng mới hoặc nâng cấp dùng để khai thác thủy sản xa.

4. Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tài nguyên 

- Loại trừ ra khỏi đối tượng chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

- Chuyển từ đối tượng được miễn thuế sang đối tượng không chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

5. Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

Đối tượng thực hiện là hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định trong 01 năm;

- Bỏ Bảng kê mua vào, bán ra, tài liệu khác đối với Tờ khai thuế GTGT theo tháng/quý (áp dụng từ 01/07/2015).

- Bổ sung quy định quy đổi tỷ giá tính thuế và nộp ngân sách: người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam (trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ);

- Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

- Bỏ quy định phạt chậm nộp thuế 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày và giữ nguyên mức phạt chậm nộp 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.


Ketoan.biz

Bài viết liên quan

Bài mới hơn
« Prev Post
Bài cũ hơn
Next Post »